NGHỂ BÚN (CÂY) – NGHỂ RĂM (CÂY)

  1. NGHỂ BÚN (CÂY)

  • Tên khoa học: Polygonum persucaria L, . họ Răum răm (Polyginaceae).

  • Bộ phận dùng: Bộ phận lá trên mặt đất đã chế biến khô của cây nghể bún (Herba Polygoni persicariae).

  • Mô tả cây: Cây thảo, mọc hàng năm, thân nằm hay đứng cao 40 – 80cm, thân phận thành nhiều nhánh, đường kính thân ở gốc độ 1cm. Lá hình mác, nhẵn, mép nguyên, dài 3 – 5cm. Lá hình mác, nhẵn, mép nguyên, dài 3 – 5cm, mặt trên sẫm hơn, mặt dưới trắng bạc. Hoa hợp thành bông ở đầu cành hay nách lá, dài 15 – 30cm, hoa màu hồng, bao hoa 5 mảnh nhị 6. Bông hoa to hơn bông hoa nghể răm. Quả bế hình 3 góc. Cây nghể bún mọc hoang nhiều nơi ở nước ta, bờ ruộng, ven bờ mương, suối. Cây phổ biến trên thế giới còn bị coi là cỏ hại ở những cánh đồng canh tác.

  • Thu hái chế biến: Thu hái khi cấy đang phát triển tốt, cắt lấy bộ phận trên mặt đất, rửa sạch, phơi, sấy khô (cũng có khi dùng tươi).

  • Công dụng: Cây nghể bún dùng trong nhân dân chữa các chứng bệnh: viêm khớp, tiêu chảy, vàng da, các bệnh đường hô hấp, ho, bệnh ngoài da. Nhiều nơi dùng cả rễ như lá.

    • Liều dùng: 8 – 10g sắc uống – dùng ngoài lượng vừa đủ.

  1. NGHỂ RĂM (CÂY).

  • Tên khoa học: Polyginum hydropiper L – họ Rau răm (Polygonaceae). Tên khác Thủy liễu (TQ).

  • Bộ phận dùng: Bộ phận trên mặt đất đã chế biến khô của cây nghể răm (Herba Polygoni hydropiperis). Được ghi nhận vào Dược điển của Liên xô (cũ).

  • Mô tả cây: Cây thảo, mọc hàng năm cao khoảng 40 – 100cm, thân phân thành nhánh, thân mầu tím hồng. Lá hình mác nhọn, nhẵn mép nguyên, cuống ngắn, có bẹ chia mỏng, phiến lá dài 4 – 6cm, rộng 1 – 1,5cm. Hoa họp thành bông ở đầu cành hoặc nách lá, bông hoa thường cuốn cong xuống. Hoa nhỏ cỡ 2 – 4mm, bao hoa 5 mảnh, nhị 6màu hồng. Cả lá và hoa có những điểm tuyến trong suốt. Quả bế hình ba góc. Mùa hoa quả: tháng 7 – 9. Cây nghể răm mọc hoang tại nhiều địa phương ở nước ta, nơi ẩm thấp, theo kênh mương, bãi đọng lầy, ao hồ. Các nước lân cận ta và Châu Âu đều có.

  • Thu hái và chế biến: Mùa hạ, khi cây đang phát triển đang ra hoa, cắt lấy phần trên mặt đất, độ 15 – 20cm,rửa sạch, phơi khô (cũng có khi dùng tươi).

  • Công dụng: Theo Đông y, nghể răm vị cay, tính hơi ấm. Có tác dụng lợi thấp, tiêu trệ. Dùng chữa viêm ruột, lỵ trực khuẩn. Dùng ngoài da: chữa rắn cắn (vừa uống vừa đắp và chữa một số bệnh ngoài da, mụn nhọt, lở). Có thể vò, sát, xoa vào chân tay để phòng đỉa, vắt cắn.

    • Theo Tây y, nghể răm có tác dụng cầm máu, dùng chữa các trường hợp băng huyết trong sản khoa 9thường bào chế dưới ngâm nghể răm đặc, diệt bọ gạy và dòi).

    • Liều dùng: 10 – 12g (sắc uống). DÙng ngoài, lượng vừa đủ.

      Đông y Thiện Tri Thức tổng hợp

Bài viết liên quan