ÁP XE GAN

Áp xe gan là tình trạng viêm nhiễm và nung mủ xảy ra tại gan bao gồm nhu mô và hệ thống đường mật trong gan với nguyên nhân chủ yếu là do a míp và vi trùng sinh mủ. Tác nhân xâm nhập qua một trong các đường sau:

  • Qua đường tĩnh mạch cửa và bạch huyết, từ một ổ viêm nhiễm ban đầu trong ổ bụn như ruột thừa, túi thừa, đại tràng...
  • Qua nhiễm khuẩn huyết mà tiêu điểm là một ổ nhiễm khuẩn từ xa trong cơ thể đến gan qua động mạch gan.
  • Nhiễm khuẩn đường mật ngược dòng.
  • Các áp xe khác viêm dính và lan vào gan.
  • Do chấn thương.

Ở bài này chúng tôi chỉ đề cập đến áp xe do amip.

Ở nước ta, nhiễm ký sinh trùng là một trong những dạng bệnh hay gặp. Do thói quen ăn uống, sinh hoạt, trong các bệnh nhiễm ký sinh gan mật và đường tiêu hoá thì áp xe gan do amip là một trong những bệnh hay gặp nhất. Đây là bênh hay gặp ở các nước nhiệt đới và á nhiệt đới có kkhí hậu nóng ẩm, nhất là quốc gia có điều kiện vệ sinh kém phát triển như Việt Nam.

Thông thường amip chủ yếu sống tại đại tràng, khi có tổn thương mạch máu (hệ tĩnh mạchcửa) và bạch huyết chúng có thể di chuyển về gan và gây ra áp xe gan. Ap xe nhu mô là dạng hay gặp thường nằm bên gan phải, thường không được phát hiện sớm nên khi có dấu hiệu đầu tiên thì bệnh đã trở nên nặng hơn với kích thước lớn và chưa hàng lít mủ không hôi, thường có màu socola.

Triệu chứng lâm sàng:

  • Thể điển hình: là dạng hay gặp với tam chứng Fontan:
    • Sốt: có thể sốt 5 đến 7 ngày có khi sốt kéo dài vài tháng hoặc sốt ngắt quãng, có thể sốt cao hoặc âm ỉ 37 đến 38 độ C.
    • Đau hạ sườn phải và vùng gan: mức độ đau khác nhau cho từng trường hợp: có thể đau tức nặng nề, khó chịu làm người bệnh không dám cử động mạnh, đau xuyên lên vai, tăng lên khi ho hay cử động mạnh. Đau có tính chất triền miên kéo dài suốt ngày đêm.
    • Gan to và đau: Đau nhói khi ấn vào kẽ sườn, tương ứng với ổ áp xe. Có thể gặp dạng điển hình như nóng vùng da có ổ áp xe, có thể có tuần hoàn bàng hệ.

Ngoài cá triệu chứng trên còn gặp một số triệu chứng lâm sàng khác như:

  • Rối loạn tiêu hóa: tiêu chảy hoặc có nhày máu, xét nghiệm có amip.
  • Ăn kém: vì mệt mỏi, không ngon miệng do đau.
  • Gày: gày nhanh dễ nhầm với ung thư.
  • Phù: do hạ protein máu.
  • Cổ chướng: thường đi đôi với phù, hậu quả của suy dinh dưỡng.
  • Có thể có tràn dịch màng phổi do ổ áp xe tạo viêm nhiễm ngược lên phổi.
  • Thể không điển hình: do không điển hình nên rất khó đoán:
    • Thể Sốt không rõ ràng: có thể sốt rất ít rồi hết, hoặc sốt kéo dài nhưng gan không to, không đau.
    • Thể có vàng da, dễ lẫn với các áp xe đường mật và ung thư.
    • Thể không đau: gan to nhưng không đau do ổ nhỏ hoặc ổ viêm sâu.
    • Thể có suy gan: ổ áp xe quá lớn đến 50% gan. Rối loạn chức năng gan, người bệnh có thể chết vì hôn mê gan.
    • Thể phối , màng phổi: do viêm nhiễm ở gan lan lên phổi dễ gây nhầm lẫn với các bệnh ở màng phổi…

Biến chứng của áp xe gan amip: rất nhiều trường hợp người bệnh khi đến khám bệnh tại các cơ sở y tế khi đã có biến chứng nên việc điều trị thường bị kéo dài và nguy hiểm đến tính mạng nếu không được phát hiện kịp thời. Có 3 nhóm biến chứng:

  • Biến chứng vỡ ổ áp xe: vỡ vào phổi; vỡ vào màng ngoài tim; vỡ vào ổ bụng gây viêm phúc mạc; vỡ vào ống tiêu hóa làm bệnh nhân nôn ra mủ, đi ngoài ra máu; vỡ vào cơ hoành, cơ thành bụng…
  • Biến chứng do mưng mủ kéo dài: làm cơ thể suy kiệt và amylose hóa.
  • Bội nhiễm ổ áp xe: ổ áp xe thường vô khuẩn nhưng nếu lâu ngày sẽ bị nhiễm khuẩn.

    Biến chứng này ít gặp.

Cũng cần phân biệt với nhiều bệnh khác có dấu hiệu tương tự như: ung thư gan, áp xe đường mật do viêm hay do giun, viêm túi mật, các tràn dịch màng phổi do bệnh phổi…

Việc phát hiện và chẩn đoán sớm áp xe do amip là rất quan trọng, khi có các dấu hiệu như trên bạn hãy đến cơ sở ý tế chuyên khoa có uy tín để khám và điều trị kịp thời.

  • Tài liệu: Bài giảng bệnh học nội khoa – Đhọc Y khoa Hà Nội và Bệnh gan mật – ĐH Y Dược Huế.

Đông y Thiện Tri Thức tổng hợp

Bài viết liên quan