SÚNG
-
Tên khoa học: Nymphaea stellata Willd họ Súng (Nymphaeaceae) còn gọi là Khiếm thực Nam – Thùy liên.
-
Bộ phận dùng: Rễ củ phụ xung quanh rễ cái đã chế biến khô của cây Súng. Đã được ghi nhận trong Dược điển VN.
-
Mô tả cây: Cây Súng sống dưới nước. Thân rễ ngắn có nhiều củ xung quanh. Lá nổi trên mặt nước, phiến là hơi tròn, hơi hình tim, cuống lá dài, dính vào chỗ lõm hình tim của phiến lá. Hoa mọc riêng lẻ, màu tím, lơ hoặc trắng, rộng 8 – 12cm, thường có 4 – 6 lá dài xanh, 11 – 14 cánh hoa, gần 40nhị, với bao phần có mỏ vàng. Cây súng mọc hoang ở các ao hồ nước ta, cả ruộng có nước...
-
Thu hái và chế biến: Nhổ cây, lấy những rễ củ dưới bùn, rửa sạch, loại bỏ vỏ ngoài, phơi khô là được. Có thể xông sinh để chống mối mọt vì có tính bột. Củ hình trứng nhỏ, đường kinh từ 0,6 – 1cm, dài 0,6 – 1cm, một đầu lõm xuống, đầu kia có 3 vết lõm nhỏ và nông. Mặt ngoài và mặt cắt trong màu trắng ngà có thể hơi xám, chất cứng ròn..
-
Công dụng: Theo Đông y, củ sung vị ngọt, tính bình vào 2 kinh Tỳ, Thận. Có tác dụng bổ thận, sáp tinh, giúp tiêu hóa, trừ thấp. Chữa các bệnh thận hư (suy yếu0 tỳ hư, đau lưng mỏi gối, tiêu chảy, nam giới di tinh, nữ bạch đới.
-
Liều dùng: 10 – 30g sắc hay tán bột làm thuốc viên.
-
Lưu ý: người đại tiện táo bón, bí tiểu tiện không dùng Khiếm thực nam.
-
Đông y Thiện Tri Thức tổng hợp