MỘT DƯỢC

  • Tên khoa học: Commiphora molmol Engler, họ Trâm (Burseraceae); Còn gọi là Minh một dược – mạt dược.

  • Bộ phận dùng: Chất gôm nhựa đã chế biến khô của cây một dược. Được ghi nhận vào Dược điển VN và TQ.

  • Mô tả: Cây nhỡ, cao độ 3m, phân ít cành, nhánh, các cành đều có gai. Lá mọc cách,lá kép gồm 3 lá chét, màu lục sám. Hoa đơn tính, nhỏ mọc ở nách lá, cánh hoa màu trắng, quả hạch 2 ngăn, mỗi ngăn có 1 hạt. Cây một dược chưa thấy mọc ở nước ta.

  • Thu hái và chế biến: Chất gôm nhựa này (một dược) có nhiều trong các ống bài tiết nằm trong phần libe của cây, thường tự chảy ra từ kẽ nứt của cây. Muốn tăng khối lượng nhựa, người ta phải rạch sâu vào thân cây, vỏ cây và cành cây to, khi mới chảy ra, nhựa màu vàng nhạt, có khi trắng, dần dần chuyển thành màu vàng sẫm rồi đỏ nhạt, sau cùng là đỏ sẫm. Để cho khô dần trong râm mát là được.

  • Công dụng: Theo Đông y, một dược vị đắng, tính bình vào 2 kinh Tâm và Can. Có tác dụng hoạt huyết, trừ ứ. Tiêu nhọt, hành khí, giảm đau do khí trệ, sinh cơ. Dùng chữa các chứng bệnh: mụn nhọt độc, bị trĩ rò, chấn thương, đòn, ngã, sưng đau, phụ nữ tắc kinh.

    • Liều dùng: 2 – 4g sắc uống.

    • Lưu ý: Người không có ứ trệ,, phụ nữ có thai, kinh nguyệt quá nhiều thì không uống. Một dược và Nhũ hương đều có tác dụng tán ứ, hành khí. Một dược thì tán ứ mạnh hơn, nhũ hương hành khí tốt hơn.

  • Một số bài thuốc ứng dụng:

    • Bài số 1: Chữa đau bụng, tức ngực do ứ huyết, phụ nữ tắc kinh, đau khi thấy kinh: Một dược 5g; Hồng hoa 5g; Diên hồ sách 10g; Đương quy 10g; Tán bột, trộn đều. Mỗi lần uống 5g. Ngày 2 lần, uống với nước còn nóng ấm.

    • Bài số 2: Chữa chấn thương do bị ngã, đòn đánh, máu ưng tụ đau: Một dược 5g; Cam thảo 3g; Bạch truật 10g; Bạch chỉ 10g; Nhũ hương 5g; Nhục quế 3g; Đương quy 10g; Tán bột, trộng đều. Mỗi lần uống 5g ngày 2 lần, với nước còng nóng ấm (hay rượu hâm nóng).

  • Bảo quản nơi khô mát.

Đông y Thiện Tri Thức tổng hợp

Bài viết liên quan