MẪU ĐƠN BÌ

  • Tên khoa học: Paeonia moutan Sims. (= Paeonia suffruticosa Andr), họ Hoàng liên (Ranunculaceae), còn gọi là Hoa vương – Phú quý hoa – thiên hương quốc sắc – Đơn bì – Phấn đơn bì.

  • Bộ phận dùng: Vỏ rễ cây mẫu đơn phơi khô. Được ghi nhận trong Dược điển TQ.

  • Mô tả: Cây mẫu đơn là một cây sống lâu năm, có thể cao 1 – 1,5m, lá mọc so le, thường chia thành 3 lá chét, mặt trên xanh, mặt dưới trắng nhạt vì có lông. Hoa mọc đơn độc ở đầu cành rất to, đường kính 15 – 20cm, màu đỏ tím hoặc trắng rất đẹp, mùi thơm, gần giống mùi hoa Hồng nên được trồng làm cây cảnh. Mùa hoa tháng 5 – 7. Cây mẫu đơn mới được di thực vào nước ta.

  • Thu hái và chế biến: Thu hái vào đầu xuân (mùa thu tốt hơn). Đào lấy rễ những cây đã trồng 5 năm, rửa sạch đất cát, cắt bỏ phần trên cổ rễ và rễ con, bóc lấy vỏ rễ, phơi khô thì được Nguyên đơn bì.

    • Trước khi bóc lấy vỏ rễ, dùng nứa hay mảnh bát, mảnh sành cạo sạch vỏ rồi mới nậy lấy vỏ phơi khô thì được Quất đơn bì. Mẫu đơn bì mùi thơm đặc biệt, vị hơi đắng, hơi chát, hơi tê lưỡi. Loại mẫu đơn bì vỏ rễ to, tròn, thẳng, dài, dầy, khô, không còn sót lõi gỗ, bẻ gãy ngang có nhiều bột trắng sáng lấp lánh, mùi thơm đậm đà là tốt. Tránh nhầm lẫn với mẫu đơn ta, họ Cà phê còn gọi là Bông trang, trồng làm cảnh, lá hình trứng, hại mặt xanh, hoa hình ống nhỏ,, mọc thành cụm, màu đỏ Hoặc nhầm với vỏ cây xích thược, mọc hoang vỏ mỏng, dẻo, không có mùi thơm.

  • Công dụng: Theo Đông y, mẫu đơn bì vị cay, đắng, tính hơi lạnh vào 3 kinh Tâm, Can, Thận. Có tác dụng thanh huyết nhiệt, làm mát máu, điều hòa máu, làm tan huyết ứ. Mẫu đơn bì điều hòa máu do nóng sinh kết tắc, còn Quế chi điều hòa máu do lạnh sinh ngưng trệ. Mẫu đơn bì chữa các chứng bệnh do nóng ở trongphần huyết, phát cuồng, kinh giật, lao nóng hâm hấp trong xương, nôn ra máu, chảy máu cam, phụ nữ bị rối loạn kinh nguyệt, tắc kinh, bụng kết hòn, mụn nhọt.

    • Mẫu đơn bì còn được phát hiện chữa viêm ruột thừa (phối hợp với Đạihoàng) và chữa tăng huyết áp kết quả tốt. Theo Tây y, mẫu đơn bì có tác dụng chống viêm, giảm huyết áp, giảm đau, hạ sốt nóng, kháng histamine, kháng tiết cholin.

    • Liều dùng: 5 – 10g, dùng sống hay sao, sắc uống. Có thể sao lửa mạnh tới khi mặt ngoài sém vàng nhưng phải tồn tính gọi là Thán đan bì để tăng tác dụng cầm máu.

    • Lưu ý: Người tỳ vị yếu lạnh, tiêu chảy không được dùng. Phụ nữ có thai dùng phải cẩn thận.

  • Bài thuốc ứng dụng:

    • Bài số 1: Chữa ngã có thương tích, máu tụ, đau nhức:

Đơn bì

10g

Tục đoạn

5g

Xích thược

5g

Đương quy

5g

Xuyên khung

5g

Sinh địa hoàng

10g

Cốt toái bổ

5g

Nhũ hương

5g

Đào nhân

5g

 

 

Sắc uống.

    • Bài số 2: Chữa chứng âm hư, nóng trong phần huyết, sốt về đêm, nóng hâm háp trong xương, di mộng tinh:

Tri mẫu

10g

Hoàng bá

10g

Sơn thù nhục

10g

Địa hoàng

10g

Phục linh

10g

Đan bì

10g

Trạch tả

10g.

 

 

Chế thành viên để uống.

  • Bảo quản nơi khô ráo, tránh ẩm

Đông y Thiện Tri Thức tổng hợp

Bài viết liên quan