MÃ TIỀN

  • Tên khoa học: Strychnos nus vamica L, họ mã tiền (Loganiaceae). Tên khác như Củ chi – Căm chau..

  • Bộ phận dùng: Hạt già phơi khô của cây mã tiền (Semen strychni. Hạt mã tiền được ghi nhận trong Dược điển VN và TQ.

  • Mô tả cây: Cây mã tiền lá và thân cây gỗ thẳng đứng, cao đọ 10 – 20m, vỏ thân màu xám trắng. Cành non đôi khi có gai ở kẽ lá. Lá đơn mọc đối, mặt trên bóng, có 5 gân hình cung. Cụm hoa mọc ở kẽ lá đầu cành, hình ngũ tán, mỗi ngũ có 8 – 10 hoa. Hoa nhỏ trắng hay vàng lục, hơi thơm. Quả thịt hình cầu đường kinh 3 – 4cm, Khi chín màu vàng lục, trong có 1 – 5 hạt tròn dẹt giống cái khuy áo, mặt lồi, mặt lõm. Cây mã tiền mọc hoang vùng rừng đồi, núi miền nam nước ta, độ cao dưới 200m. Ngoài ra còn có loại: Mã tiền cành vuông; Mã tiền hoa ở nách; Mã tiền hoa tán; Mã tiền Cát hải, Cây Hoàng nàn (cùng họ) mọc ở vùng Hòa bình.

  • Thu hái và chế biến: Hái những quả già hoặc nhặt những quả chín rụng, bổ ra lấy hạt già (bỏ cùi, bỏ hạt lép, non hay đã bị thối đen ruột) rồi đem phơi hoặc sấy lửa nhẹ đến khô. Hạt Mã tiền không mùi, vị rất đắng, hạt hình đĩa dẹt, mép hơi lồi lên, đường kính 1,2 – 2,5cm dày 0,4 – 0,6cm. Loại hạt mã tiền già, to mẩy, khô, chắc, vỏ ngoài màu trắng ngà, có một lớp lông nhưng mềm, ruột màu xám gần như sừng, không môc mọt, không lẫn hạt lép là tốt.

  • Công dụng: Theo Đông y, mã tiền vị đắng, tính lạnh, rất độc, vào 2 kinh Tỳ và Can. Có tác dụng trừ phong, hoạt lạc, giảm đau. Dùng chữa các chứng bệnh phong thấp, đau khớp, tiêu hóa kém, táo bón, đái rắt, ung nhọt, độc sưng tấy, chân tay tê bại, bán thân bất toạn, thần kinh suy nhược.

    • Liều dùng: Trung bình người lớn 1 lần 0,05g – 1 ngày không quá 0,15g. Liều tối da ngày không quá 0,3g. Trẻ em dưới 2 tuổi không dùng. Trẻ từ 3 tuổi trở lên dùng 0,005g cho mỗi tuổi. DÙng dưới dạng thuốc sắc hoặc thuốc bột.

    • Mã tiền được điều chế theo một trong các phương pháp sau:

      • Rang cát cho nóng tới, cho hạt mã tiền vào rang cho tới khi màu ngoài vàng sẫm và hơi phồng, lấy ra, rây bỏ cát, cạo sạch lông, nghiền thành bột thì được mã tiền tử phấn.

      • Lấy hạt mã tiền ngâm vào nước vo gạo khoảng 36h đến khi mềm, cạo bỏ vỏ ngoài và mầm sau đó thái mỏng, sấy khô. Tẩm dầu vừng 1 đêm, đem sao vàng đậm (cho hết dầu) lấy ra bỏ vào lọ đậy kín.

      • Chọn lấy mã tiền tốt, dội nước sôi vào rồi vớt ra, lại ngâm vào nước, vớt ra cạoo bỏ vỏ sạch lông, phơi nhẹ, thái thành phiến mỏng. Cho ít dầu vừng vào chảo, cho những phiến mã tiền vào sào tới hơi vàng thì lấy ra để nguội thì được Du mã tiền tử.

    • Theo Tây y, Mã tiền có tác dụng kích thích thần kinh, hệ trung khu và ngoại vi làm tăng huyết áp, tăng sự bài tiết dịch vị, dùng kích thích hoạt động của các cơ, chữa tê bại, dưới tac dụng các thuốc bột, rượu thuốc và cao thuốc.

    • Lưu ý: Mã tiền là vị thuốc độc dùng phải theo hướng dẫn của thày thuốc:

      • Người mất ngỉ, nam giới di tinh cấm uống

      • Phụ nữ và trẻ em dùng phải hết sức cẩn thận. Phụ nữ có thai không dùng.

      • Nếu bị ngộ độc do Mã tiền có thể chữa bằng các loại barbituric, ngượi lại nếu bị ngộ độc Barbituric có thể dùng Mã tiền để giải độc.

  • Bài thuốc Phong tê thấp Bà Giằng:

Bột mã tiền chế 50g; Hương phụ tử chế 12g; Mộc hương 8g; ĐỊa liền 6g; Thương truật 20g; Quế chi 3g. Chế thành 1000 viên, uống phải cẩn thận.

Đông y Thiện Tri Thức tổng hợp

Bài viết liên quan