ÍCH TRÍ (QUẢ)
-
Tên khoa học: Alpinia oxyphylia Mia, họ Gừng (Zingiberaceae). Tên khác là Ích trí nhân.
-
Bộ phận dùng: Quả già gần chín đã chế biến khô của cây ích trí (còn gọi là ích trí tử). Được ghi nhân vào Dược điển VN và TQ.
-
Mô tả cây: Cây thảo, sống lâu năm cao 1 – 2m, cả cây mùi thơm đặc biệt, vị cay. Lá hình mác dài 20 – 35cm, rộng 4 – 6cm, mép nhẵn, gân lá kiểu lá gừng. Hoa tự hình chùm, mọc ở ngọn, hoa màu trắng có lốm đốm tím. Quả hình cầu, đường kính cỡ 1,5cm, hạt nhiều cạnh, màu nâu đen.
-
Thu hái và chế biến: Khi quả chín chuyển từ xanh sang đỏ, lúc gần chín (tháng 7 – 8 thì thu hái về phơi hay sấy nhiệt độ thấp dưới 50 độ đến khô.
-
Thành phần của Ích trí nhân chứa độ 7% tinh dầu, trong đó chủ yếu là terpen sesquiterpen. Ngoài ra còn có saponin.
-
Công dụng: Theo Đông y, Ích tử nhân vị cay, tính ấm. Vào các kinh Tỳ, Tâm, Thận. Có tác dụng ôn bổ tỳ, thận, cố tinh, giảm bớt tiểu tiện, giảm nước bọt, cầm tiêu chảy. Chữa các chứng bệnh: do thận hư (nam di tinh, nữ bạch đới, đái dầm, đái són…do Tỳ, Vỵ hư hàn sinh tiêu chảy, đau bụng…
-
Liều dùng: 4 – 10g.
-
Lưu ý: Người thiếu máu, tân dịch khô cạn dùng phải cẩn thận. Người có thực nhiệt không được uống. Bảo quản nơi khô mát.
-
-
Một số bài thuốc ứng dụng:
-
Bài số 1: Chữa chứng thận hư, nam di tinh, nữ bạch đới: Dùng Ích trí nhân 12g; Phục linh 12g; Phục thần 12g. Tán bột mịn, mỗi lần uống 6g, ngày 2 lần.
-
Bài số 2: Chữa thận, bàng quang hư hàn, đái vặt, tiểu són, đái dầm, đau vùng bụng dưới: Ích trí nhân 20g; Hoài sơn 20g; Ô dược 20g. Tán bột mịn – Lấy bột hoài sơn nấu thành hồ làm thành hoàn. Mối ngày uống 2 lần, mỗi lần 10viên.
-
Bài số 3: Chữa chứng Tỳ, Vỵ hư hàn, sinh tiêu chảy, đau bụng:
-
-
Ích trí nhân
10g
Gừng khô
6g
Ô mai
6g
Quất bì
10g
Tiểu hồi
5g
Mộc hương
5g
Tán bột mịn, uống với nước sắc đại táo.
Đông y Thiện Tri Thức tổng hợp