DIẾP CÁ

  • Tên khoa học: Houttuynia cordata Thunb, họ Lá giấp (Saururaceae). Còn gọi là Cây lá giấp – Rau giấp cá – Rau diếp tanh – Ngư tinh thảo (TQ) – Co vây mèo (Thái) – Chờ mờ mía (Dao) – Râu trầu (H’Mông).

  • Bộ phận dùng: Cả cây (trừ rế) tươi hay đã chế biến khô. Đã được ghi nhận vào Dược điển VN.

  • Mô tả cây: Cây diếp cá thuộc thảo, nhỏ, thân mọc đứng cao 20 – 40cm, sống lâu năm ưa chỗ ẩm, có thân rễ mọc ngầm dưới đất. Lá mọc cách, hình tim, đầu lá hơi nhọn,, phiến lá gần giống lá trầu không, dài 4 – 8cm, rộng 2,5 – 6cm, khi có mùi tanh, nhai chua.

    • Hoa nhỏ màu vàng nhạt, mọc thành bông, bao bọc bở 4 lá bắc màu trắng, hoa nở mùa hạ, quả nang mở ở đỉnh, hạt hình trái xoan, nhắn. Mùa quả tháng 7 – 10.

    • Rau diếp cá được trồng và mọc hoang ở nhiều nơi.

  • Thu hái chế biến: hái lúc đang tươi tốt (chưa ra hoa) dùng tươi hay phơi sấy khô.

  • Công dụng: Theo Đông y, diếp cá vị cay, tính lạnh hơi có độc vào kinh Phế. Có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, tiêu viêm, lợi niệu. Ngoài ra Diếp cá còn có tác dụng kháng sinh rất rõ rệt, nhất là đối với trực khuẩn mủ xanh mà các kháng sinh thông thường không có hiệu quả.

    • Dùng chữa các chứng bệnh viêm mủ màng phổi (phế ung), đờm nhiệt nhiều, ho khạc ra đờm vàng, hôi có khi lẫn máu mủ, lao phổi, ho gà, ho ra máu, chữa tả lỵ do thấp nhiệt, trĩ, đi đại tiện ra máu, lòi dom, táo bón, loét giác mạc, nhiễm khuẩn đường ruột, viêm thận, Uống sau phẫu thuật phòng và chữa bội nhiễm các loại khuẩn yếm khí.

    • Liều dùng: 15 – 30g (khô), không đun lâu, nên hãm thì tốt hơn. Dùng tươi có thể lên đến 80 – 100g. DÙng ngoài da: thùy ý; đắp lên chỗ viêm tấy, apxe, nhọt hoặc tắm chữa rôm, sảy, đắp chỗ bị trĩ.

    • Lưu ý: Rễ diếp cá cũng là vị thuốc: DÙng rễ dấp cá tươi 60g – giã dập, tẩm bằng nước vo gạo sạch, trong 60 phút, gạn bỏ bã uống, ngày 2 lần, uống liên tục trong 2 ngày. Chữa bí tiểu do nhiệt và viêm tuyến tiền liệt cấp tính.

  • Một số bài thuốc ứng dụng:

    • Bài số 1: Chữa viêm màng phổi có mủ, nhiều đờm, lao phổi: Dùng Diếp cá tươi 60g; Hoa phù dung tươi 30g (không có hoa, dùng lá 60g); Sắc uống.

    • Bài số 2: Chữa tả lỵ do thấp nhiệt, trĩ ra máu: Diếp cá tươi 60g (khô thì dùng 20g); Sắc uống (sôi 1 phút thì tắt lửa).

    • Bài số 3: Chữa bí tiểu do thấp nhiệt, nhiễm khuẩn đường tiết niệu: Diếp cá tươi 60g (khô 20g); Hạt mã đề 15g; Kim tiền thảo 30g. Sắc uống.

  • Bảo quản: bảo quản nơi khô mát hoặc rau tươi để trong tủ lạnh.

Đông y Thiện Tri Thức tổng hợp

Bài viết liên quan