ĐĂNG TIÊU (HOA)

  • Tên khoa học: Campsis grandiflora (Thunb) K.Schum – Đăng tiêu hoa to. Và Campsis radicans (L) Seem – Đăng tiêu Châu Mỹ, họ Núc nác; Còn có tên khác là Lãng tiêu hoa.

  • Bộ phận dùng: Hoa tươi hoặc đã chế biến khô của 2 cây đăng tiêu nói trên (Flos Campsis), được ghi nhận vào Dược điển TQ.

  • Mô tả cây: Cây đăng tiêu hoa to là một loại dây leo, có thể vươn dài, cao hơn 10m. Lá mọc đối, dễ rụng vào mùa đông. Lá kép lông chim lẻ, gồm 7 – 9 lá chét, phiến lá chét hình trứng nhọn dài 4 – 7cm, rộng 2 – 3cm, mép răng cưa. Hoa mọc thành chùy ở đầu cành thường 5 – 8 hoa, màu da cam, có ống hình chuông dài 4 – 5cm (dài hơn đài, đài chỉ khoảng 2 – 2,5cm), loe rộng như cái loa có 5 thùy. Quả và nang dài cỡ 20cm, hạt có cánh mỏng.

    • Mùa hoa: thang 5 – 10. Quả tháng 11. Hoa mùi hơi thơm, nếm hơi đắng, hơi chua. Cây đăng tiêu được nhập vào nước ta trồng làm cảnh, thành giàn cho hoa đẹp. Cây đăng tiêu châu Mỹ hình dáng tương tự đăng tiêu hoa to, ống hoa dài hơn (6 – 7cm) đài ngắn hơn (1.5 – 2cm).

  • Thu hái và chế biến: Mùa hoa nở (hạ thu), ngắt lấy hoa tươi và phơi hoặc sấy khô ở nhiệt độ thấp.

  • Công dụng: Đăng tiêu có tác dụng lưu thông máu, làm mát máu, tan máu ứ tụ, và khu phong (trừ gió). Dùng chữa các chứng bệnh phụ nữ vô kinh, tắc kinh, bụng như có khối hòn. Hai thứ đăng tiêu dùng như nhau.

    • Liều dùng: 5 – 10g (hãm uống). Có thể dùng một mình đăng tiêu, trọng độ 10 ngày, rồi ngừng để theo dõi, nếu quá ngày hành kinh thường lệ mà không thấy thì tiếp tục, nếu thấy thì ngừng hoặc giảm.

    • Không dùng cho phụ nữ có thai.

  • Bài thuốc chữa tắc kinh, vô kinh: Dùng Xuyên khung 5g; Bạch thược 5g; Đăng tiêu 5g; Đương quy 10g; Thục địa 10g; hồng hoa 5g. Sắc uống 1 liệu trình từ 7 – 10thang.

Đông y Thiện Tri Thức tổng hợp

Bài viết liên quan