CÚC HOA VÀNG
-
Tên khoa học: Chrýanthenium indicum L, họ Cúc (Asteraceae), còn gọi là Hoàng cúc, Kim cúc, Cam cúc, Dã cúc.
-
Bộ phận dùng: Hoa (chính là hoa tự hình đầu) của cây Cúc hoa vàng, đã chế biến khô. Được ghi nhận vào Dược điển VN và TQ.
-
Mô tả: Cây cúc hoa vàng là một cây cỏ sống hàng năm, có nhiều cành, cao khoảng 30 – 90cm. Lá mọc so le, phiến lá hình trứng, xẻ thành thùy sâu, phiến lá màu lục, mép có răng cưa. Hoa tự loại đầu, hình cầu nhỏ, đường kính 1 – 1,5cm, hoa trong và ngoài đều màu vàng, mùi rất thơm. Hoa nở ở đầu cành hay kẽ lá. Mùa hoa từ tháng 9 đến tháng 3 năm sau. Cây cúc hoa vàng được trồng nhiều ở nước ta để lấy hoa làm thuốc, hay ướp chè, nấu rượu.
-
Thường trồng bằng mẩu thân dài độ 20cm, tốt nhất là khoảng tháng 5 – 6 sau 4 – 5 tháng bắt đầu thu hoạch. Có thể trồng tháng 3 đến tháng 6 rồi thu hoạch hoa nhiều và tốt hơn. Tưới bằng khô dầu thì hái được 7 đợt hoa. Thu hái hết hoa, cuốc từng bụi để góc vườn làm giống.
-
-
Thu hái chế biến: Mùa thu hái từ tháng 9 đến tháng 3 năm sau: Mùa hoa đang nở rộ thì hái lúc buổi sáng sớm, khi trời khô ráo. Đem về sấy cho chín mềm nếu hoa còn sống sẽ bị hỏng. XOng đem nén chặt (khoảng 1 đếm cho nước đen chảy ra đen là được) rồi mới phơi nắng nhỏ (3 – 4 nắng) hoặc sấy nhẹ lửa cho khô. Nếu trời râm mát thì ban đêm phải xông sinh. Cúc hoa mùi thơm mát, vị hơi ngọt, hơi đắng. Loại cúc hoa nhỏ, màu vàng tươi, có mùi thơm nguyên hoa (tỷ lệ vụn dưới 2%) không sâu mốc, không tạp chất là tốt. Có thể dùng hoa cúc trắng như hoa cúc vàng.
-
Công dụng: theo Đông Y, cúc hoa vị ngọt đắng, tính hơi lạnh, vào 3 kinh Phế, Can, Thận. Có tác dụng trừ phong, thanh nhiệt, làm sáng mắt, tăng thị lực, giải độc. Dùng chữa các chứng bệnh chóng mặt, nhức đầu, cảm sốt nóng, tăng huyết áp, đau mắt đỏ, mụn nhọt lở sưng đau. Theo Tây y, cúc (hoa) có tác dụng giảm huyết áp, kháng khuẩn. Chữa viêm hạch cấp tính, áp xe vú, viêm amiđan, viêm họng.
-
Liều dùng: 3 – 10g dùng sống sắc uống – Dùng hãm nước rửa chỗ đau hoặc đắp mụn nhọt.
-
Lưu ý: Người yếu dạ, lạnh bụng khong được dùng.
-
-
Một số bài thuốc ứng dụng:
-
Bài số 1: Chữa các chứng bệnh nhức đầu, chóng mặt, đau một bên đầu, đau mắt đỏ, tắc mũi:
-
-
Cúc hoa
4g
Bạc hà
4g
Kinh giới
4g
Xuyên khung
4g
Phòng phong
4g
Khương hoạt
4g
Bạch chỉ
4g
Cam thảo
4g
Tế tân
4g
Cương tam
4g
Các vị trên tán nhỏ, trộn đều. Sau bữa cơm uống 4 – 6g bột, dùng nước chè để uống.
-
-
Bài số 2: Chữa ho sốt, cảm mạo:
-
-
Tang diệp
6g
Bạc hà
4g
Cúc hoa
6g
Liên kiều
4g
Cam thảo
4g
Cát cánh
4g
Sắc uống.
-
-
Bài số 3: Trừ phong ở gan, sinh đau mắt sưng đỏ, mắt mờ, chảy nhiều nước mắt: Bạch cúc hoa 6g; Bạch tật lê 4g; Khương hoạt 4g; Mộc tặc 6g; thuyền thoái 4g. nghiền nhỏ, uống với nước chè sau bữa ăn (có thể sắc uống).
-
Bài số 4: Chữa đục thủy tinh thể và làm tăng thị lực
-
-
Hồng hoa
16g
Trạch tả
12g
Đào nhân
16g
Hoài sơn
16g
Qui vĩ
16g
Thục địa
20g
Hà thủ ô đỏ
20g
Cúc hoa
12g
Sắc uống, ngày 1 thang, uống liên tục trong 20 ngày. Nếu thấy đỡ thì uống tiếp, nếu không đỡ thì thôi dùng.
-
-
Bài số 5: Chữa các chứng phong ôn mới phát, hơi lạnh phát sốt, đau đầu mắt mờ hoặc mắt đỏ.
-
-
Cúc hoa
9g
Lá dâu tằm
6g
Câu đằng
6g
Liên kiều
9g
Cát cánh
6g
Cam thảo
3g
Cây mã đề (xa tiền thảo)
9g
Sắc uống.
-
-
Bài số 6: Hoàn kỉ cúc địa hoàng:
-
-
Thục địa
15g
Hoài sơn
12g
Phục linh
9g
Trạch tả
9g
Đơn bì
9g
Sơn thù du
9g
Cúc hoa
9g
Câu kì tử
9g
Làm thành hoàn uống.
-
-
Bài số 7: Giải độc, chữa mụn nhọt lên đinh, sưng tấy đỏ nóng, nhiễm khuẩn máu: Dùng Bạch cúc hoa 120g; Cam thảo 15g. Sắc uống.
-
Đông y Thiện Tri Thức tổng hợp