CANH KI NA
-
Tên khoa học Cinchona sp. Họ Cà phê (Rubiaceae), còn gọi là Quinquina (Pháp) – Cinchona (Anh).
-
Bộ phận dùng: Vỏ cây canh kin a. Đã được ghi vào Dược điển.
-
Mô tả cây: có khoảng 40 loài canh kin na. Là cây nhỏ hay to có khi tới 15 – 20m. lá mọc đối, có cuống, với 2 lá kèm sớm rụng. Phiên lá nguyên hình trứng, có gân lá hình lông chim. Canh kina xám ở góc gân chính và gân phụ có túi nhỏ mang lông. Hoa mọc thành chum xim tận cùng, hoa đều, cánh hoa màu trắng hay hơi hồng,có mùi thơm. Cây được trồng ở các nước Nam mỹ và được đưa vào nước ta trông những năm đầu thế kỳ 20.
-
Thu hái và chế biến: Cây từ năm thứ 8 – 10 có thể thu hoạch bằng 2 phương pháp chính là đào và chặt cây. Đào được thì có cả vỏ và rễ, nếu chặt thì cây sẽ mọc chồi. Sau khi ngả cây thì khía dọc và ngang cỏ vây, dùng dao nâng vỏ lên, dùng vồ đập dập để vỏ bọng ra ngoài. Vỏ phơi ra ánh sáng mặt trời rồi sấy ở nhiệt độ khoảng 80 độ trong khoảng 24 giờ phơi sấy. Vỏ có màu sắc thay đổi tùy theo loại đỏ, xám hay vàng, khi bẻ ngày có xơ, mùi thơm nhẹ, vị rất đắng và chát.
-
Công dụng: Tác dụng làm thuốc bổ chát đắng (do tannin) và trị sốt rét chủ yếu là quinine và bệnh tim (kích thích tim điều hòa nhịp, chống rung tim) chủ yếu là quinine và quinindin. Vỏ canh kina dùng chế tạo thuốc bổ đắng dưới dạng rượu. Liều dùng: Quinin trị sốt rét 1 – 2g/ngày chia nhiều lần. Cinchonin 0,5 – 1,5g/ngày, chia nhiều lần. Bảo quản nơi khô ráo thoáng mát.
Đông y Thiện Tri Thức tổng hợp