CÀ ĐỘC DƯỢC

  • Tên khoa học: Datura mêtl L., họ Cà (Solanaceae). Tên gọi khác Mạn đà la (TQ)

  • Bộ phận dùng:

    • Lá cà độc dược (Folium Daturae) phơi hay sấy khô. Được ghi nhận vào Dược điển VN.

    • Hoa cà độc dược (Flos Daturae) phơi hay sấy khô. Đã được ghi nhận vào Dược điển TQ với tên Dương Kim hoa.

  • Mô tả: Cây cà độc dược ở nước ta cơ 3 dạng:

    • Thân xanh, cành xanh, hoa trắng (formaalba).

    • Thân tím, cành tím, hoa trắng đốm tím (foma violacea).

    • Thân tím, cành tím, hoa trắng (lai giữa hai dạng trên) đều là cây nhỏ, mọc hàng năm cao 1 – 2m, thân gần như nhẵn, cành non và bộ phận non đều có lông tơ ngắn. Lá đơn mọc so le, nhưng ở gần đầu cành trông như mọc đối hay mọc vòng. Phiến lá hình trứng dài 9 – 16cm, rộng 4 – 9cm, cuống lá dài 4 – 9cm, đầu lá nhọn, phía đáy hơi hẹp lại, hai bên của đáy lá lệch, bên cao bên thấp. Mép lá ít khi nguyên, thường lượn song hay xé răng cưa rất thưa. Mặt trên lá màu xanh lục sẫm, mặt dưới xanh nhạt, gân xanh hay tim tùy theo dạng.

    • Hoa đơn độc mọc ở kẽ lá, đài hoa hình ống, tràng hoa như cái lao kèn. Mùa hoa: Thang 3 – 4. Quả hình cầu, mặt ngoài có nhiều gai ngắn, đường kính độ 3cm, khi non màu xanh, khi chín màu nâu và nứt theo nhiều phía trên. Hạt rất nhiều, hình trứng dẹt dài 3 – 5mm, dày 1mm, màu vàng hơi đen, cạnh có vân. Cây cà độc dược mọc hoang và được trồng khắp nơi ở nước ta, trồng bằng hạt già.

  • Thu hái và chế biến:

    • Lá cà độc dược: Mùa thu hái tháng 4 – 7, khi trời khô ráo, hái lá bánh tẻ, bỏ các lá sâu hay úa vàng, đem phơi nắng hoặc sấy nhẹ đến khô. Lá cà độc dược phải khô, màu xanh nhạt, không lẫn lá bị sâu hoặc có trứng sâu, không mốc, không vụn nát.

    • Hoa cà độc dược: Mùa thu hái tháng 3 – 4 khi trời khô ráo và hoa sắp nở, thì hái đem phơi tái độ 7 phần 10, bó lại phơi khô hoặc sấy nhẹ đến khô. Hoa cà độc dược phải khô, to, màu vàng xám, không bị vụn nát, không lẫn tạp chất.

  • Công dụng: Theo Đông y, cà độc dược vị cay, tính ấm, có độc vào kinh Phế. Cả hoa, lá đều dùng chữa ho hen, chống co thắt trong bệnh loét dạ dày, ruột, chữa các cơn đau, say tàu xe, nôn mửa.

    • Liều dùng: Dùng uống bột lá: liều tối đa cho người lớn: 0,2g/1lần và 0,6g trong 24h. Cũng có thể dùng lá, hoa phơi khô thái nhỏ làm thuốc lá hút lúc cơn hen: 1 ngày 1g. nếu thấy triệu chứng, ngộ độc phải thôi thuốc ngay. Cũng có thể dùng dưới hình thức cồn 1/10. Dùng ngoài ra đắp mụn nhọt. Hoa uống: 0,2g/1 lần; 0,6g/24h.

  • Là thuốc độc bảng A, bảo quản nơi khô ráo.

Đông y Thiện Tri Thức tổng hợp

Bài viết liên quan