BỒ KẾT

Tên khoa học: Gleditsia fera (Lour) Merr, (= G. Sinensis Lam) – họ Vang (Caesalpiniaceae). Tên khác là Bồ kết – Tạo giáp (TQ).

Bộ phận dùng: Gai ở thân và cành đã chế biến khô của của cây Bồ kết, còn gọi Tạo giác thích (Spina Gleditsiae); Quả già đã chế biến khô của cây Bồ kết, còn gọi là Tạo giáp.

Mô tả cây: Cây thân gỗ cao 5 – 10m, có nhiều gai to dài 10 – 12cm ở thân và cành, gai mọc thành cụm. Lá mọc cách, thường 2 lần kép lông chim, mang 3 – 4 cặp lá chét bậc 1, mỗi lá chét lại gồm 6 – 8 cặp bậc 2, phiến lá chét có lông ở mặt trên. Hoa họp thành chùm ở kẽ lá hay đầu ngọn. Hoa có 5 lá dài, 5 cánh hoa, có lông dài ở mưatj trong – Hoa đực có 10 nhị, không có bầu. Hoa cái hay hoa lưỡng tính có 5 nhị, quả cứng dẹt, dài 7 – 10cm, rộng 1 -2 cm, khi chín mầu nâu đen trong có 8 – 12 hạt màu xám nâu, nhẵn.


Thu hái chế biến: 

Gai: hái quanh năm, chọn những chùmn gai  to hái về phơi sấy khô (cũng có thể thái lát rồi phơi sấy khô).

Quả: Mùa quả bắt đầu già chín đen thì hái, phơi sấy khô.

Công dụng: Gai bồ kết, vị cay, tính ấm vào 2 kinh phế, Đại trường, Có tác dụng hoạt huyết, tiêu viêm, trừ đờm, thông sữa, giải độc, lan ung nhọt, chữa các chứng ung nhọt độc, tràng nhạc, sưng vú, tắc sữa. 

Quả: vị cay mặn, tính ấm, có độc một chút. Vào 2 kinh Phế, Đại trường có tác dụng trừ đờm, khai khiếu, nhuận tràng, thông sữa. Chữa các chứng bệnh: tắc đờm, hen suyễn, ho, tức ngực, trúng phong, ngất xỉu, cấm khẩu, động kinh kéo dài, tắc sữa, phụ nữ rau thai không ra, đuối nước ngạt thở.

Liều dùng: Gai: 4 – 8g, sắc uống, hay tán bột, là thuốc viên. Quả dùng 1,5g – 3g, tán bột, làm thuốc viên.

Lưu ý: Phụ nữ có thai, và người yếu mệt không được uống. Saponin trong bồ kết có tác dụng dung huyết, kích thích ruột, dạ ày, có nơi dùng pha lẫn bia tại thành bọt, dễ bị ngộ độ. Khi bị ngộ độc cho uống sữa bò, lòng trắng trứng để bảo vệ niêm mạc dạ dày.

Một số bài thuốc: 

Bài số 1: Chữa đờm tắc đọng, ho, hen suyễn tứ ngực, luôn nhổ ra đờm dãi: Dùng quả bồ kết: Lượng vừa đủ, tán thành bột mịn, luyện với mật ong, làm hoàn, mỗi lần uống 3g với nước sắc đại táo; Hoặc dùng quả bồ kết dốt tồn tính, nghiền bột, mỗi lần uống 1,5 với nước đun sôi còn ấm nóng.

Bài số 2: chữa trúng phong, hôn mê bất tỉnh, cấm khẩu, ngạt thở: Quả bồ kết – Tế tân – Bán hạ - Bạc hà – Hùng hoàng: lượng như nhau tán thành bột, thổi ít một vào mũi cho hắt hơi.

Bài số 3: Chữa trúng phong, hai hàm răng cắn chặt, khép chặt: Dùng Quả bồ kết – phèn chua lượng như nhau. Tán bột, hòa nước ấm, đổ vào mồm cho nôn ra.

Bài số 4: Chữa đại tiện bí: Quả bồ kết (chọn quả to) sao tồn tính. Tán bột. Mỗi lần uống 2 g. Ngày 1 lần với nước cơm.

Đông y Thiện Tri Thức tổng hợp

Bài viết liên quan