THUỐC CỐ SÁP – PHẦN IV

Thuốc cố sáp là những bài thuốc gồm các vị thuốc có tác dụng thu liễm như Phù tiểu mạch, Ngũ vị tử, Long cốt, Mẫu lệ có tác dụng cầm mồ hôi; Kim anh tử, Tang phiêu diêu, Sơn thù có tác dụng sáp tinh, cầm tiểu tiện; Khiếm thực, liên nhục, Xích thạch chi, Thạch lựu bì, Ô mai, Kha tử có tác dụng cầm tiêu chảy… Do vậy thường được dùng để chữa các chứng do âm dương khí huyêt hư tổn, chức năng tạng phủ bị rối loạn gây nên. Thực tế trên lâm sàng thường biểu hiện các triệu chứng như mồ hôi ra nhiều ( tự hãn hoặc đạo hãn), bệnh chứng tiêu chảy kiết lỵ kéo dài, di tinh, hoạt tinh, tiểu tiện nhiều lần không tự chu, các chứng bệnh phụ khoa…

  1. TỨ THẦN HOÀN (Chứng trị chuẩn thằng)

  • Thành phần gồm Bổ cốt chỉ 160g; Nhục đậu khấu (sao) 80g; Ngũ vị tử 80g; Ngô thù du 40g; Sinh khương 320g và Đại táo 240g;
  • Cách dùng: Bốn vị đầu cho vào tán bột mịn, dùng nước sắc Khương táo làm thang trộn với bột thuốc thêm bột mỳ vừa đủ luyện thành hoàn, mỗi lần uống 12 – 16g với nước muối nhạt hoặc nước sôi nguội trước lúc ngủ. Có thể làm thuốc thang sắc uống. Liều lượng và các vị thuốc có thể gia giảm tùy tình hình bệnh lý. Tác dụng Ôn tỳ thận, cố sáp, chỉ tả.
  • Giải: Bài này chủ yếu trị chứng tiết tả do tỳ thận hư hàn sinh ra chứng tiêu chảy kéo dài vào buổi sáng sớm, lưng đau chân lạnh (do thận dương hư), người mệt mỏi, chán ăn (tỳ dương bất túc) do phép chữa ôn tỳ thận để chỉ tả. Trong bài Bổ cốt chỉ bổ mệnh môn hỏa, ôn dưỡng tỳ dương là chủ Dược; Nhục đậu khấu ôn tỳ sáp tràng; Ngô thù du có tác dụng ôn trung khu hàn; Ngũ vị tử toan liễm cố sáp thêm Sinh khương ôn tỳ vị; Đại táo bổ tỳ dưỡng vị. Các vị hợp thành một bài thuốc có tác dụng ôn tỳ thận sáp tràng, chỉ tả.
  • Ứng dụng trên lâm sàng thường dùng để sử dụng chữa các bệnh viêm đại tràng mạn, lao ruột có hội chứng tỳ thận hư hàn, tiêu chảy kéo dài  hoặc vào lúc sáng sớm.
    • Trường hợp nếu tiêu chảy lâu ngày có biến chứng sa trực tràng nên them Đảng sâm, hoàng kỳ, Thăng ma, để ích khí thăng đề.
    • Trường hợp tiêu chảy khó cầm, lưng đau chân lạnh nhiều thuộc tỳ dương hư nặnggia Phụ tử chế, Nhục quế để ôn bổ thận dương.
    • Nếu trường hợp bụng dưới đau nhiều, dùng bài này bỏ ngũ vị tử, Ngô thù du gia Hồi hương để ôn thận hành khí chỉ thống.
  • Chú ý: Trường hợp rối loạn tiêu hóa kéo dài do thực tích không dùng bài này. Bài này điều trị viêm đại tràng và rối loạn tiêu hóa cũng có kết quả tốt.
  1. CHẤN LINH ĐAN (Hòa ễ cục phương)

Vũ dư lương

160 g

Từ thạch anh

160 g

Đại giả thạch

160 g

Xích thạchchi

160 g

Một dược

80 g

Ngũ linh chi

80 g

Nhũ hương

80 g

Chu sa

40 g

  • Cách dùng: Cá vị tán bột mịn, trộn đều, gia bột gạo tẻ 10 – 20% làm hồ viên nhỏ, mỗi lần uống 4 – 16g, ngày 2 lần với nước nóng hoặc thuốc cho vào túi vải sắc nước uống thuốc theo tỷ lệ nguyen phương có gia giảm. Tác dụng tri jbăng đới, khứ ứ sinh tân.
  • Giải: Các vị Vũ dư lương, Xích thạch chi, Đại giả thạch, Từ thạch anh có tác dụng chỉ tả, chỉ huyết cố sáp là chủ Dược; Các vị Ngũ linh chi; Nhũ hương; Một dược có tác dụng hoạt huyết ứ sinh tân; Chu sa có tác dụng an thần. Trong bài các vị thuốc có tác dụng chỉ huyết và hoạt huyết (thông sáp cùng dùng) có tác dụng rất tốt trong điều trị các chứng xuất huyết do ứ huyết, cho nên bài thuốc điều trị chứng băng lậu rất tốt.
  • Trên ứng dụng lâm sàng: Bài thuốc chủ trị chứng băng lậu ở phụ nữ, kinh nguyệt kéo dài hoặc bạch đới lâu ngày không cầm, có kết quả tốt. Tùy tình hình bệnh nhân có thể gia thêm các vị thuốc bổ khí huyết.
  1. HOÀN ĐỚI THANG (Truyền thanh chủ nữ khoa)

Bạch truật (thổ sao)

40g

Sơn dược (sao)

40g

Bạch thược

12 – 20g

Đảng sâm

8 – 12g

Thương truật

8 – 12g

Xa tiền tử

12g

Cam thảo

4g

Sài hồ

6 – 8g

Trần bì

4 – 6g

Hắc giới tuệ

4 – 6g

  • Cách dùng: sắc uống có tác dụng Kiện tỳ táo thấp, sơ can lý khí.
  • Giải: Bài thuốc chữa các chứng bạch đới do tỳ hư can khí uất, cho nên phép chữa phải kiện tỳ táo thấp và sơ can lý khí. Trong bài Bạch truật và Sơn dược dùng liều cao để táo thấp kiện tỳ, trị bạch đới là chủ dược; Đảng sâm ích khí kiện tỳ; Thương truật trị táo thấp; bạch thược, Sài hồ giúp sơ can, giải uất; Hắc giới tuệ thu liễm chỉ đới; Trần bì giúp lý khí kiện tỳ; Xa tiền tử lợi thủy trừ thấp; Cam thảo diều hòa các vị trên. Các vị trong bài hợp thành bài thuốc có tác dụng ích khí, kiên j tỳ, táo thấp, chỉ đới.
  • Ứng dụng trên lâm sàng chủ yếu dùng để trị chứng bạch đới do tỳ hư:
    • Trường hợp đau lưng gia Đỗ trọng, Thỏ ty tử để bổ thận.
    • Nếu bụng dưới đau gia Ngải diệp, Hương phụ để chế lý chỉ khí chỉ thống.
    • Trường hợp bệnh kéo dài bạch đới loãng, chân tay mát, mạch trầm trì gia Ba kích, Lộc giác sương để ôn thận cố sáp,

Chú ý bài thuốc không dùng được đối với chứng Bạch đới thể thấp nhiệt.

  • Phụ phương: Dũ đới hoàn (Tư hạc đình tập phương): Thành phần gồm Thục địa 16g; Bạch thược 12g; Đương quy 12g; Xuyên khung 8g; Xuân căn bì 24g; Hoàng bá 12g; Lương khương 12g; Dùng bằng cách sắc uống giúp thanh thấp nhiệt, chủ trị chứng phụ nữ Xích bạch hoàng đới có kết quả tốt.

Bài viết có tính tham khảo không thay thế cho sự khám và điều trị của thày thuốc.
Đông y Thiện Tri Thức tổng hợp.

Bài viết liên quan