NHỮNG BÀI THUỐC BỔ HUYẾT – PHẦN 1

Thuốc bổ huyết là thuốc dùng chữa chứng huyết hư, biểu hiện lâm sàng là sắc mặt vàng bủng, môi lưỡi nhợt, hoa mắt chóng mặt, hồi hộp mất ngủ, kinh nguyệt ít, sắc nhợt. Bài thuốc gồm các vị thuốc bổ huyết như Thục địa, Đương quy, Bạch thược, hà thủ ô, Tang thầm, Kỷ tử…

Trên lâm sàng thường dùng để tăng cường tác dụng bổ huyết có phối hợp thêm các vị thuốc bổ khí như Đảng sâm, Hoàng kỳ, Bạch truật và thuốc hoạt huyết như Xuyên khung, Ngưu tất…

  1. TỨ VẬT THANG (Hòa tễ cục phương)
  • Thành phần gồm: Thục địa hoàng 12 – 24g; Bạch thược 12 – 16g; Đương quy 12 – 16g; Xuyên khung 6 – 8g;
  • Cách dùng sắc nước uống.
  • Tác dụng: Bổ huyết điều huyết, hoạt huyết điều kinh.
  • Giải: Theo sách cổ đây là bài thuốc chuyên về điều huyết can kinh, trị chứng huyết hư huyết ứ sinh ra đau kinh, kinh nguyệt không đều. Trong bài Thục địa có tác dụng tư thận, bổ huyết, dưỡng bào cung là chủ dược; Đương quy bổ dưỡng can huyết, hoạt huyết điều kinh; Bạch thược dưỡng huyết, hòa can. Xuyên khung hoạt huyết, hành khí, sơ thông kinh  mạch. Các vị thuốc cùng dùng thành một bài thuốc có tác dụng bổ huyết điều huyết, trị các chứng huyết hư huyết trệ.
  • Ứng dụng trên lâm sàng:
    • Bài thuốc được dùng nhiều chữa các chứng bệnh phụ nữ kinh nguyệt không đều, đau kinh, tắt kinh cùng nhiều bệnh khác có hội chứng huyết hư.
    • Nếu huyết hư kiêm khí hư gia Đảng sâm, Hoàng kỳ để bổ khí sinh huyết.
    • Trường hợp có ứ huyết gia thêm Đào nhân, Hồng hoa để hoạt huyết khu ứ.
    • Trường hợp huyết có hàn gia Nhục quế, Bào khương để ôn dưỡng huyết mạch.
    • Nếu huyết hư sinh ra nội nhiệt gia Liên kiều, Hoàng cầm, Đơn bì dùng Sinh địa thay Thục địa để thanh nhiệt lương huyết.
    • Trường hợp huyết hư có chảy máu bỏ Xuyên khung gia A giao, Hoa hòe, Tông lư than để chỉ huyết.
    • Trường hợp huyết hư trệ, đau kinh gia Hương phụ chế, Uất kim để hành khí giải uất, điều kinh chỉ thống.
    • Trường hợp huyết hư đau đầu, váng đầu gia bạch chỉ, Cao bản đểkhu phong chỉ thống.
    • Trên lâm sàng có báo cáo dùng Tứ vật thang để chữa chứng mày đay, có kết quả tốt.
  1. GIAO NGÃI THANG (Kim quỹ yếu lược)

Xuyên khung

8 – 12 g

Đương quy

8 – 12 g

Bạch thược

12 – 16 g

Can địa hoàng

12 – 16 g

A giao

8 – 12 g

Ngãi diệp

8 – 12 g

Cam thảo

4 – 6 g

 

 

  • Cách dùng: sắc nước uống.
  • Tác dụng: Bổ huyết điều kinh, an thai, trị băng lậu. Chủ trị dùng chữa các chứng huyết hư hàn trệ, bụng dưới đau kinh nguyệt kéo dài lượng nhiều, động thai, băng lậu sau đẻ, ra huyết kéo dài. Đâu là một bài thuốc gồm bài Tứ vật gia A giao, Ngãi diệp, Cam thảo. Chủ yếu trị chứng băng lậu và động thai.
  1. ĐƯƠNG QUY BỔ HUYẾT THANG (Nội ngoại thương biện hoặc luận)
  • Thành phần Hoàng kỳ 20 – 40g; Đương quy 12 – 16g;
  • Cách dùng: sắc nước uống.
  • Tác dụng: Bổ khí, sinh huyết.
  • Giải: Bài này chủ trị chứng huyết hư do lao lực, nội thương vinh huyết bịhư tổn, nguyên khí kém suy. Tron gbài Hoàng kỳ đai bổ tỳ phế nguyên khí để sinh huyết là chủ dược; Đương quy bổ huyết hòa vinh. Hai vị thuốc phối hợp là bổ khí sinh huyết, khí tráng cường thì huyết đầy đủ.
  • Ứng dụng trên lâm sàng:
    • Trên lâm sàng thường dùng bài thuốc này chữa chứng khí hư sinh ra huyết hư.
    • Trường hợp xuất huyết nhiều gia Long cốt, Sơn thù, A giao để tăng cường cố sáp chỉ huyết.
    • Trên lâm sàng thường dùng bài thuốc này chữa khí huyết hư nhược do rong kinh, băng lậu, mất máu nhiều hoặc xuất huyết nổi ban dị ứng.

Bài viết có tính tham khảo không thay thế cho sự khám và điều trị của thày thuốc.

Đông y Thiện Tri Thức tổng hợp

Bài viết liên quan