CÁC BÀI THUỐC CHỈ HUYẾT – phần 3

Thuốc chỉ huyết chủ yếu do thuốc lương huyết hợp thành, ở đây các vị thuốc đều thích hợp chữa các chứng khạc huyết, thổ huyết, nục huyết (chảy máu mũi), niệu huyết, tiện huyết băng lậu (chảy máu dạ con), xuất huyết dưới da (tử banh).

Nguyên nhân của các chứng xuất huyết, tuy phần lớn do huyết quá nhiệt nhưng cũng có khi do âm hư hỏa vượng, khí không nhiếp được huyết, tỳ bất thống huyết…dẫn đến chứng ấy. Do đó thuốc chỉ huyết thường hay phối ngũ với các vị thuốc thanh hỏa, dưỡng âm, bổ khí huyết, ôn dương, kiện tỳ để đối phó với các nguyên nhân sai khác ấy. Cũng có khí do ứ huyết nội trở, huyết bất tuân kinh cũng gây chảy máu được. Chỗ đã xuất huyết thường hay sinh ứ. Nếu ứ huyết ấy không được trừ, thì chứng chảy máu khó mà cầm được. Do vậy thuốc chỉ huyết còn hay phối ngũ các vị thuốc hoạt huyết hóa ứ nữa, vì vậy có nhiều loại thuốc cầm máu, lại có nhiều loại thuốc hoạt huyết. Chỉ huyết do vậy vừa có công năng cầm máu  vừa có công năng hoạt huyết. Chỉ huyết và hoạt huyết là tương phản mà tương thành (mâu thuẫn hỗ că hay dĩ hành vi chỉ)

Chúng tôi xin giới thiệu với bạn đọc một số bài thuốc chỉ huyết được tổng hợp và sưu tầm từ sổ tay phương tễ để bạn đọc tham khảo.

  1. GIAO NGẢI THANG – Kim quỹ yếu lược

Xuyên khung

4- 6 g

A giao

12 g

Chích thảo

4 – 6 g

Sao ngải diệp

2 – 4 g

Đương quy

12 g

Bạch thược

12 g

Sinh địa (hoặc thục địa)

16 – 40 g

 

 

  • Cách dùng: Ngày dùng 1 thang sắc nước chia 2 lần uống trong ngày.
  • Tác dụng: Bổ huyết, chỉ băng lậu, an thai. Chữa chứng Phụ nữ mạch sung, nhâm hư quyện, băng lậu bất chỉ, kinh nguyệt quá nhiều. Sau khi sinh mạch sưng nhân hư, máu xấu ra mãi không cầm, hoặc có thai ra máu không chỉ, eo lưng mỏi, đau bụng.
  • Giải: Chủ phương trị chứng băng lậu và an thai cho phụ nữ. Quy, Địa, khung, Thược là Tứ vật thang, công dụng bổ huyết điều kinh. Thược dược phối ngũ Cam thảo là Thược dược cam thảo thang, có công năng hóa cấp chỉ thống – A giao bổ huyết, chỉ huyết, Ngài diệp ôn noãn tử cung.
  • Gia giảm: Thấy nguyên khí hư nhược gia Đảng sâm, Hoàng kỳ, bổ khí nhiếp huyết. nếu có ứ mà đau bụng gia Chấn linh đan thông huyết khử ứ, sáp mà cố thoát. Thai lậu bất chỉ gia Đỗ trọng, Tang ký sinh, Trữ ma căn để chỉ lậu an thai, dùng Quy sao cháy mà bổ Xuyên khung.
  1. CỔ KINH HOÀN

Hoàng bá (sao cháy nâu)

120 g

Hoàng cầm sao

80 g

Bạch thược sao

120 g

Xuân căn bì sao

45 g

Bồ kết nướng

16 g

Chế hương phụ

46 g

  • Các vị đem nghiền thành bột mịn rồi dùng rượu tốt 120g, bột lúa mạch 10 – 20% quấy hồ luyện thành thuốc viên. Mỗi ngày dùng 2 – 3 lần, mỗi lần 12g, uống lúc đói.
  • Tác dụng: Tư âm đường huyết, thanh nhiệt, chỉ huyết. Chủ trị âm hư hỏa vượng ở phụ nữ, kinh nguyệt quá đa, máu đỏ, tím hay đen bà bạch đới hạ.

  1. HUYẾT KIẾN NINH – TÁN TỄ
  • Thành phần gồm có Đại kế thảo căn, Bạch cập.
  • Cách dùng: Mỗi lần dùng 3 khắc (3 gam) ngày 3 lần.
  • Tác dụng: Chỉ huyết, xuất huyết đường tiêu hóa. Phế xuất huyết.

Bài viết có tính tham khảo không thay thế cho sự khám và điều trị của thày thuốc.

Đông y Thiện Tri Thức tổng hợp

Bài viết liên quan