PHƯƠNG TỄ LÂM SÀNG – THUỐC KHU PHONG THẤP
Phương thuốc khu phong có công năng khu phong thấp, thông kinh lạc, giải nhiệt, trấn thống, ứng dụng chữa các chứng đau ngoài, tê dại khó cử động, nặng nữa thì các khớp xương to, biến dạng, co duỗi khó khăn. Chứng này thường ở khắp cơ thể, cơ nhục và nhất là các khớp…ta thường gọi là bệnh tý hoặc nói đơn giản là tê thấp, hoặc phong thấp hay bệnh thấp khớp.
Bệnh tý sinh ra, một mặt do ngoại tà xâm nhập, một mặt do chính khí hư nhược dẫn đến tam tà khí; phong, hàn thấp thừa hư xâm nhập vào cơ thể, xâm phạm vào các cơ nhục, kinh lạc, khớp đốt làm cho khí huyết không tuyên thông được mà sinh ra. Vì thế khi lập phương tễ khu phong thấp, ngoài các vị thuốc khu phong tán hàn, trừ thấp còn phải kiên trì dùng các thuốc dưỡng huyết, hoạt huyết, thông dương, lý khí cho khí bổ ích can thận. nếu có hợp nhiệt thì cần thêm thuốc thanh nhiệt. Bệnh lâu, tà đã lạc vào mạch gọi là ngoan tý dai dẳng khó khỏi còn phải phối hợp với các vị thuốc có trùng để sưu tà thông lạc.
Chúng tôi xin giới thiệu một số bài thuốc và phụ giải được tổng hợp từ nhiều nguồn khác nhau để bạn đọc có thêm thông tin và tham khảo.
- TANG CHI HỔ TRƯỢNG THANG (Phụ HY ĐỒNG HOÀN)
Tang chi (dùng tươi càng tốt, có thể 80g) |
40 g |
Hổ trượng căn |
20 g |
Kim tước căn |
40 g |
Xú ngô dồng căn |
40 g |
Hồng táo |
10 quả |
|
|
- Cách dùng: Ngày 1 thang sắc nước chia uống 2 lần trong ngày.
- Tác dụng Khu phong thấp, thong kinh lạc, chỉ thống; Chủ trị Đau do phong thấp, chân tay tê dại.
- Giải : Phương này là nghiệm phương ở Thượng hải hay dùng chữa phong thấp; Bốn vị đầu có công năng khu phong thấp, thông kinh lạc. DÙng lượng nhiều đểu giảm đau ngay, kim tước căn có công hiệu cường tráng. Hồng táo để dưỡng huyết và bổ chính khí trị các chứng đau do phong thấp.
- Phụ phương Hy đồng hoàn: Gồm HY thiêm thảo; Xú ngô đồng diệp chế thành thuốc viên. Dùng chữa chứng phong thấp loại nhẹ có hiệu quả ngay. Mỗi lần uống 4 – 8g với nước chín ngyày 3 lần.
- ƯỚC TÝ THANG ( Y học tâm ngộ)
Khương hoạt |
12 g |
Độc hoạt |
12 g |
Quế chi |
8 – 12 g |
Tần giao |
12 g |
Đương quy |
12 g |
Xuyên khung |
8 – 12 g |
Chích thảo |
6 g |
Hải phong đằng |
40 g |
Tang chi |
40 g |
Nhũ hương |
4 – 8 g |
Mộc hương |
6 – 12 g |
|
|
- Cách dùng: Ngày 1 thang sắc nước chia 2 lần uống trong ngày.
- Tác dụng: Khu phong thấp, trừ bệnh tý. Chủ trị Phong hàn thấp tý, tay chân mình, khớp xương đau nhức hoặc tê nặng, gặp nóng thì giảm đau, còn ngày mưa rét thì nặng có phù cục bộ và phát nhiệt.
- Giải: Phương này chữa phong thấp tý có đặc điểm là tập trung dùng thuốc khu phong như Độc hoạt, Quế chi, Tần giao, Hải phong đằng, Tang chi, phụ tá có thêm Đương quy, Xuyên khuung, Mộc Hương, Nhũ hương để lý khí hoạt huyết, chỉ thống. Cam thảo điều hòa các vị. Phương này khu tà làm chủ, dưỡng huyết để chữa bệnh tý mới mắc.
- Giai giảm: Thiên về phong gia Phòng phong (chức chứng tý đau tẩu, không nhất định) thiên về hàn đau dữ không có duỗi được) gia chế Phụ tử, Thiên vềThấp, chi thiể, các khớp nặng nề đau có chỗ nhất định, thịt da tê, gia Phòng kỷ, Thương truật, Dĩ nhân. Đau chi trên gia Uy linh tiên, Đau chi dưới gia Ngưu tất, Tục đoạn.
- ĐỘC HOẠT KÝ SINH THANG (Phụ Tam tý thang – Thiên kim phương)
Độc hoạt |
12 g |
Tang ký sinh |
16 – 40 g |
Tần giao |
12 g |
Phòng phong |
12 g |
Tế tân |
4 – 8 g |
Đương quy |
12 g |
Thược dược |
12 g |
Xuyên khung |
8 -12 g |
Địa hoàng (Sinh hoặc thục) |
16 – 24 g |
Đỗ trọng |
12 g |
Ngưu tất |
12 g |
Nhân sâm (đảng sâm) |
12 g |
Phục linh |
12 g |
Chích thảo |
4 g |
Quế tâm |
4 g |
|
|
- Cách dùng: Ngày uống 1 thang, sắc chia làm 2 lần uống trong ngày.
- Tác dụng: Khu phong thấp, bổ khí huyết, ích can thận, chỉ tý thống. Chủ trị Phong hàn thấp tý, khớp đau nhức, lưng đau mỏi.
- Giải: Đây là phương tễ trị chung các chứng phong hàn thấp tý gồm 2 loại vị thuốc:
- Lấy khư tà làm chủ: Độc hoạt, Tế tân, Phòng phong, Tần giao để khu phong thấp, giảm đau.
- Lấy phù chính làm chủ: Nhân sâm, Phụ clinh, Cam thảo, Địa hoàng, Thược dược, Được Quy, Xuyên khung tức là Bát trân thang bỏ Bạch truật, có công năng song bổ khí huyết, trong đó có phần tứ vật có tác dụng hoạt huyết (trị phong tiên trị huyết, huyết hành phong tự diệt), lại gia thêm Ký sinh, Đỗ trọng, ngưu tất để bổ can thận mạnh eo lưng, đầu gối, mạnh gân xương. Vì thế phương này có thể chữa thấp khớp thể hư rất là công hiệu.
- Giai giảm: Nếu thiên hàn, tăng ôn dược, còn gia thêm chế Phụ tử, thiên nhiệt nên tăng Tần giao, Địa hoàng, Xích thược. Tỳ hư thấp nặng, đi ngoài phân nát, bỏ Địa hoàng gia Thương truật, ứ huyết gia Đào nhân, Hồng hoa.
- Phụ phương: Tam tý thang: Tức là bản phương bỏ Ký sinh, gia Hoàng kỳ, Tục đoạn, tức lấy bài Thập toàn đại bổ làm cơ sở và gia thuốc bổ Can thận, khu phong thấp mà hợp thành. Cách trị cũng như phương trên nhưng có Hoàng kỳ thì tác dụng bổ hư càng mạnh.
Bài viết có tính tham khảo không thay thế cho sự khám và điều trị của thày thuốc.
Đông y Thiện Tri Thức tổng hợp