UNG THƯ ĐẠI TRÀNG

Ung thư đại tràng là nguyên nhân lớn gây tử vong ở các nước Bắc Mỹ, Châu Âu sau ung thư tiền liệt tuyến, ung thư vú và ung thư phổi. Ở Việt Nam trước đây ít gặp thậm chí còn ít gặp hơn ung thư thực quản, do sự tiến triển chậm nên khi phát hiện sớm ở giai đoạn ung thư tại chỗ có thể cắt bỏ người bệnh có thể sống đến 20 năm. Tuy nhiên do sự thay đổi thói quen sinh hoạt, chế độ ăn uống nhiều giàu mỡ, sử dụng các thực phẩm ăn nhanh, nhiều đường mà ít rau xanh, ít yếu tố vi lượng, ô nhiễm môi trường sống, thực phẩm bẩn, tỷ lệ ung thư đại tràng ngày càng có xu hướng gia tăng.

Cho đến nay nguyên nhân thực sự dẫn đến ung thư đại tràng chưa rõ ràng; các nhà nghiên cứu chỉ biết rằng có nhiều yếu tố nguy cơ là những yếu tố khi xuất hiện có thể dễ dàng diễn tiến thành ung thư:

  • Polip đại trực tràng: thường là do polip ác tính tiến triển thành.
  • Tăng sinh bất thường tế bào; người có viêm loét dạ dày giai đoạn tái tạo tế bào vách ruột cũng có nguy cơ cao.
  • Các yếu tố nguy cơ:
    • Chế độ ăn: thường là do chế độ ăn giàu năng lượng, nhiều thịt và mỡ , với quá trình chuyển hóa sẽ biến thành các chất độc tồn tại trong niêm mạc đại tràng, ăn nhiều thịt đỏ làm tăng sinh chất gây ung thư tại đại tràng xuống và trực tràng.
      • Nếu chế độ ăn của bạn giàu chất xơ sẽ là yếu tố quan trọng có tác dụng chống lại sự phát sinh ung thư đại tràng do làm thay đổi tính chất của phân, ức chế các chất có khả năng gây ung thư.
      • Thịt cá nướng cháy hoặc các sản phẩm ăn nhanh và bia rượu cũng là yếu tố nguy cơ cao gây ra ung thư. Ngược lại rau xanh với các vitamin A, C, E.. đều có tác dụng ngăn ngừa ung thư đại tràng.
    • Viêm ruột: Những bệnh nhân có viêm ruột mạn tính kéo dài có nguy cơ cao hơn đặc biệt đối với bệnh nhân có viêm loét đại tràng, dẫn đến tình trạng loạn sản tế bào.
    • Yếu tố di truyền, gia đình: theo thống kê thì có khoảng 25% số bệnh nhân có tiền sử gia đình mắc polip ác tính gây ung thư.
    • Một số yếu tố nguy cơ khác: Nhiễm khuẩn Streptococus bovis, bệnh nhan có can thiệp ngoại khoa mở thông niệu đạo – đại tràng sigma; những người có hút thuốc lá thời gian dài.

Các triệu chứng thường gặp: Tùy theo vị trí khối u mà có các thể lâm sàng khác nhau:

  • Đau bụng: thường là đau từ nhẹ, âm ỉ đến nặng rồi thành dữ dội.
  • Bán tắc ruột: khối u làm hẹp lòng ruột gây tắc: nhẹ thì âm ỉ đau bụng hoặc nặng bụng, buồn nôn, nôn, óc ách nhiều hơi. Đi ngoài được sẽ đỡ.
  • Tắc ruột điển hình: Khối u phát triển lớn gây lồng ruột, tắc ruột đột ngột; đau bụng, nôn hoặc buồn nôn, bụng chướng các quai ruột nổi lên như rắn bò, bí trung tiện, đại tiện.
  • Rối loạn vân chuyển phân: táo bón hoặc ỉa chảy nhưng nhẹ, phân có thể có nhày máu mũi.
  • Đi ngoài ra máu: thường là máu tươi cuối bãi, có thể có phân đen kèm nhày máu mũi dễ lẫn với hội chứng lỵ.
  • Ngoài ra bệnh nhân có thể có gầy sút cân, xanh xao, mệt mỏi, thiếu tỉnh táo do mất máu âm ỉ mà không biết; chướng bụng đầy hơi, có thể kèm theo sốt do nhiễm khuẩn hoặc không; ăn uống kém.
  • Khi thăm khám bụng hoặc trực tràng có thể sờ thấy khối u: cứng, lồi lõm, cố định hoặc di động.

Trên thực tế, tùy vị trí ung thư mà có một triệu chứng hoặc nhiều triệu chứng khác nhau, cũng dễ nhầm với nhiều loại bệnh và ung thư khác: viêm đại tràng do lỵ amip, chảy máu do trĩ, tắc ruột hay lồng ruột ở trẻ em hay người trẻ tuổi; bệnh lao ruột, viêm loét dạ dày chảy máu…

Với sự tiến bộ nhanh chóng của sinh học phân tử đã cho những nhìn nhận về cơ chế bệnh sinh của ung thư đại trực tràng từ đó đề ra các biện pháp phòng bệnh cấp 1, do vậy nếu phát hiện sớm ở giai đoạn tiền ung thư sẽ có cơ hội làm tăng tuổi thọ cho bệnh nhân.

  • Tài liệu tham khảo: Bài giản bệnh học nội khoa – Đại học Y Hà Nội.
  • Bệnh tiêu hóa – gan mật – ĐH Y Dược Huế.

Đông y Thiện Tri Thức tổng hợp.

Bài viết liên quan