VIÊM LOÉT DẠ DÀY – TÁ TRÀNG ĐIỀU TRỊ THEO Y HỌC CỔ TRUYỀN
Bệnh viêm loét dạ dày – tá tràng thuộc phạm vi chứng vị quản thống, chứng vị thống của y học cổ truyền.
Nguyên nhân gây ra bệnh do tình chí bị kích thích, can khí uất kết, mất khả năng sơ tiết làm rối loạn khí cơ, thang giáng giáng trọc của tỳ vị mà gây các chứng đau, ợ hơi, ợ chua… Hoặc do ăn uống thất thường làm tỳ vị bị tổn thương mất khả năng kiện vận, ngoại tà nhân đó xâm nhập gây khí trệ huyết ứ mà sinh ra các cơn đau.
1.Thể can khí phạm vị: còn gọi là can tỳ bất hòa, can khắc tỳ, can mộc khắc, thường chia thành 3 thể nhỏ.
1.1. Khí trệ còn gọi là khí uất:
Triệu chứng: Đau vùng thượng vị, đau từng cơn, đau lan ra hai mạng sườn, xuyên ra sau lưng, bụng đầy chướng, ấn thấy đau (cự án) ợ hơi, ợ chua, chất lưỡi rêu đỏ, rêu lưỡi trắng hoặc hơi vàng mỏng, mạch huyền.
Phương pháp chữa: hòa can lý khí (sơ can giải uất).
Bài 1:
Bột lá khôi |
10 g |
Nhân trần |
12 g |
Chút chít |
10 g |
Là khổ sâm |
12 g |
Bồ công Anh |
|
|
|
Tán bột ngày uống 30g với nước sôi để nguội.
Bài 2:
Bột mai mực, Cam thảo, Hàn the phi, Mẫu lệ nung, Gạo tẻ, Hoàng bá, Kê nội kim. Thành phần bằng nhau, tán bột ngày uống 20 đến 30g.
Bài 3:
Lá khôi |
20 g |
Bồ công Anh |
20 g |
Khổ sâm |
16 g |
Hương phụ |
8 g |
Hậu phác |
8 g |
Uất kim |
8 g |
Sắc uống ngày 1 thang.
Bài 4: Sài hồ sơ can thang
Sài hồ |
12 g |
Xuyên khung |
8 g |
Chỉ xác |
8 g |
Hương phụ |
8 g |
Bạch thược |
12 g |
Thanh bì |
8 g |
Cam thảo |
6 g |
|
|
Nếu đau nhiều thêm khổ luyện tử 8g, diên hồ sách 8g, ợ chua nhiều thêm mai mực (tang phiêu diêu, ô tặc cốt) 20g.
Bài 5: Nếu đau bụng dữ dội có thể dùng bài Trầm hương giáng khí tán
Trầm hương |
6 g |
Hương phụ |
10 g |
Sa nhân |
8 g |
Diên hồ sách |
8 g |
Trích thảo |
6 g |
Khổ luyện tử |
8 g |
Châm cứu: Châm tả các huyệt Lương khâu, Thái xung, Tam âm giao, Túc tam lý, Trung quản, Thiên phủ, Can du, Tỳ du, Vị du.
Nhĩ châm: vùng dạ dày, giao cảm.
Thủy châm: các huyệt trên bằng atropine, Novocain, vitamin B2, để cắt cơn đau.
1.2. Hỏa uất:
Triệu chứng: vùng thượng vị đau nhiều, đau rát, cự án, miệng khô ợ chua, đắng miệng, chất lưỡi đỏ, rêu vàng mạch huyền sác.
Phương pháp chữa: sơ can tán nhiệt, thanh hòa vị.
Bài thuốc:
Bài 1:
Thổ phục linh |
16 g |
Vỏ bưởi bung |
8 g |
Lá độc lực |
8 g |
Nghệ vàng |
12 g |
Bồ công anh |
16 g |
Kim ngân |
12 g |
Bài 2:
Hoàng cầm |
16 g |
Mai mực |
20 g |
Sơn chi |
12 g |
Mạch nha |
20 g |
Hoàng liên |
18 g |
Cam thảo |
6 g |
Ngô thù |
2 g |
Đại táo |
12 g |
Bài 3: Hóa can tiễn phối hợp với bài tả kim hoàn gia giảm.
Thanh bì |
8 g |
Bạch thược |
12 g |
Chi tử |
8 g |
Đan bì |
8 g |
Trần bì |
8 g |
Hoàng liên |
8 g |
Bối mẫu |
8 g |
Ngô thù |
4 g |
Trạch tả |
8 g |
|
|
Bài 4: Nếu can hỏa làm tổn thương đến phần âm dùng bài Thanh can ẩm
Sinh địa |
12 g |
Đương quy |
8 g |
Sơn thù |
8 g |
Chi tử |
8 g |
Phục linh |
8 g |
Sài hồ |
12 g |
Hoài sơn |
12 g |
Bạch thược |
12 g |
Trạch tả |
8 g |
Đại táo |
12 g |
Đan bì |
8 g |
|
|
Châm cứu: châm tả các huyệt Nội đình, Hợp cốc, Nội quan.
Nhĩ châm: vùng dạ dày, giao cảm.
1.3 Huyết ứ:
- Triệu chứng: đau dữ dội ở một vị trí nhất định cự án (ấn vào đau tăng, khó chịu) chia làm hai loại thực chứng và hư chứng.
- Thực chứng: nôn ra máu, ỉa phân đen, môi đỏ, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch huyền sắc hữu lực (bệnh cấp)
- Hư chứng: sắc mặt xanh nhợt, người mệt mỏi, chân tay lạnh, môi nhạt, chất lưỡi lên có điểm ứ huyết, rêu lưỡi nhuận, mạch hư đại, hoặc tế sáp (bệnh thể hoãn).
- Phương pháp chữa: thực chứng: thông lạc hoạt huyết hay lương huyết chỉ huyết; hư chứng thì bổ huyết chỉ huyết.
- Bài thuốc thực chứng:
Bài 1:
Bằng sa |
60 g |
Uất kim |
40 g |
Bạch phàn |
60 g |
|
|
Tán bột làm viên, ngày uống 10g chia làm 2 lần.
Bài 2:
Sinh địa |
40 g |
Cma thảo |
6 g |
Hoàng cầm |
12 g |
Bồ hoàng |
12 g |
Trắc bá diệp |
16 g |
Chi tử |
8 g |
A giao |
12 g |
|
|
- Bài thuốc hư chứng:
Bài 1:
Đẳng sâm |
16 g |
Kê huyết đằng |
12 g |
Hoài sơn |
12 g |
Rau má |
12 g |
Ý dĩ |
12 g |
Cam thảo dây |
12 g |
Hà thủ ô |
12 g |
Đỗ đen sao |
12 g |
Huyết dụ |
12 g |
|
|
Bài 2: Tứ quân tử thang gia giảm
Đẳng sâm |
16 g |
Hoàng kỳ |
12 g |
Bạch truật |
12 g |
A giao |
8 g |
Phục linh |
12 g |
Tây qua |
8 g |
Cam thảo |
6 g |
|
|
Bài 3: Điều doanh liễm can thang gia giảm
Đương quy |
12 g |
Phục linh |
12 g |
Xuyên khung |
10 g |
Mộc hương |
6 g |
A giao |
8 g |
Kỷ tử |
12 g |
Ngũ vị tử |
6 g |
Gừng |
2 g |
Táo nhân |
8 g |
Trần bì |
6 g |
Bạch thược |
12 g |
Đại táo |
12 g |
Nếu máu không cầm thêm tam thất 8g, nếu thiếu máu nhiều thì thêm nhân sâm 4g, hoàng kỳ 12g, bạch truật 12g, huyền sâm 12g, đan bì 12g.
Châm cứu:
- Thực chứng: châm tả các huyệt: Can du, tỳ du, thái xung, huyết hải, hợp cốc.
- Hư chứng: Cứu các huyệt Can du, Tỳ du, Cách du, Tâm du.
2. Thể tỳ vị hư hàn
- Triệu chứng: đau vùng thượng vị liên mien, nôn nhiều mệt mỏi, thích xoa bóp, chườm nóng, đầy bụng, nôn ra nước trong, sợ lạnh, chân tay lạnh, phân nát, có lúc táo, rêu lưỡi trắng, chất lưỡi nhạt mạch hư phế.
- Phương pháp chữa: ôn trung kiện tỳ, ôn bổ tỳ vị, ôn vị kiện trung.
- Bài thuốc:
Bài 1: Hoàng kỳ kiến trung thang gia giảm
Hoàng kỳ |
16 g |
Quế chi |
8 g |
Sinh khương |
6 g |
Bạch thược |
8 g |
Cam thảo |
6 g |
Đại táo |
12 g |
Hương phụ |
8 g |
Cao lương khương |
6 g |
Nếu đầy bụng ợ hơi (khí trệ) thêm chỉ sác, mộc hương mỗi thứ 6g, trong bụng óc ách nước, nôn ra nước trong thì bỏ quế chi thêm bán hạ chế 8g, phục linh 8g.
Bài 2: Nếu thiểu toan dạ dày có thể dùng bài Ô mai hoàn
Ô mai |
10 quả |
Hoàng bá |
18 g |
Phụ tử chế |
8 g |
Hoàng liên |
8 g |
Quế chi |
8 g |
Can khương |
8 g |
Tế tân |
8 g |
Đương quy |
8 g |
Đẳng sâm |
12 g |
Sa tiền |
10 g |
Châm cứu: cứu các huyệt Trung quản, Thiên khu, Tỳ du, Vịdu, Qua nguyên, Khí hải, Túc tam lý.
Chế độ ăn nghỉ của người bệnh: Người bệnh cần nhai kỹ, kiêng các thứ như gia vị cay, rượu bia, chất kích thích, tăng cường rau xanh. Ngủ nghỉ hợp lý, tránh căng thẳng thần kinh.
Nguồn: Đông Y Thiện Tri Thức tổng hợp.