BÀI THUỐC TRỊ BỆNH VIÊM ĐẠI TRÀNG, TRĨ, TẢ KIẾT LỴ - PHẦN 9

  1. TÁO THẤP SÁP TRƯỜNG CHỈ TẢ LỴ HOÀN:

Hoàng nàn (cạo bỏ hết vỏ vàng, ngâm nước gạo 3 ngày đêm, sao vàng)

  1. g

Kha tử (bỏ hột, nửa để sống, nửa chích)

  1. g

Thổ phục linh

  1. g

Cát căn (sao tồn tính)

  1. g

Hương phụ tứ chế (sao đen)

  1. g

Cam thảo (chích mật)

  1. g

Ngũ bội tử (sao vàng)

  1. g

Ngô thù du

  1. g

Mộc hương

  1. g

Hải phiêu tiêu (nướng vàng tán mịn)

  1. g

Xích thạch chi (tán thủy phi)

  1. g

 

 


  • Chủ trị: Tả lỵ (tiêu chảy và kiết lỵ)
  • Cách dùng:
    + Bột hải phiêu tiêu và xích thạch chi để riêng.
    + Các vị khác cho vào 500ml rượu trắng 45độ ngâm trong 48 giờ, sau đó đem đun nhẹ cho bay hết rượu, cô cách thủy thành cao đặc, cho bột Hải phiêu tiêu và xích thạch chi vào luyện đều làm hoàn bằng hạt đậu xanh.
    • Người lớn uống mỗi lần 5 viên.
    • Trẻ em 7 – 15 tuổi mỗi lần uống 3 – 5 viên; 1 – 6 tuổi mỗi lần uống 2 – 3 viên. Cách 2 giờ uống 1 lần cho đến khi càm đi ngoài.
       
  1. KIẾT LỴ TÁN:

Muồng trâu

  1. g

Rau sam

  1. g

Vỏ lựu

  1. g

Rau mơ

  1. g

Củ riềng

  1. g

Hành tăm

  1. g

Trái (quả) cốc chín

  1. g

 

 

  • Chủ trị: Kiết lỵ lâu ngày, đau bụng đi tiêu phải rặn, hậu môn sưng có khi bị thoát giang.
  • Cách dùng: Các vị cho vào 600ml nước sắc lấy 200ml nước thuốc chia uống 2 lần trong ngày. Ngày uống 1 thang.
  • Phụ nữ có thai không dùng.
     
  1. ĐẠO TRỆ THANG:

Bạch thược

  1. g

Hoàng cầm

  1. g

Đại hoàng

  1. g

Chỉ xác

  1. g

Mộc hương

  1. g

Đương quy

  1. g

Hoàng liên

  1. g

Bình lang

  1. g

Chi tử

  1. g

 

 

  • Chủ trị: Nhiệt lỵ.
  • Cách dùng: Các vị sao vàng, cho vào 600ml nước sắc lấy 150ml nước thuốc chia uống 2 lần trước bữa ăn. Ngày uống 1 thang.
  • Kiêng kỵ cá thịt, các thứ cay nóng, thức đêm, phòng dục.
     
  1. MỘC HƯƠNG THUẬN KHÍ THANG:

Mộc hương

  1. g

Xương truật

  1. g

Thanh bì

  1. g

Phục linh

  1. g

Trạch tả

  1. g

Thăng ma

  1. g

Thảo đậu khấu

  1. g

Hậu phác

  1. g

Ích trí nhân

  1. g

Bán hạ (chế)

  1. g

Ngô thù

  1. g

Sài hồ

  1. g

Sinh khương

3 lát.

 

 

  • Chủ trị: Hàn lỵ.
  • Cách dùng: Các vị sao vàng, cho vào 600ml nước, sắc lấy 150ml nước thuốc chia làm 2 lần (lúc đói sáng sớm và chiều). Ngày uống 1 thang.
  • Kiêng kỵ các thứ sống lạnh, dầu mỡ, trái cây lạnh, các thứ khó tiêu. Không nên ăn cơm mà nên dùng cháo hoặc sữa.
     
  1. THANH NHIỆT TIÊU ÍCH THANG:

Bông mã đề

  1. g
  1. ạch biển đậu (sao vàng)
  1. g

Chỉ xác (sao)

  1. g

Kim ngân hoa (sao đen)

  1. g

Binh lang

  1. g

Củ gai (sao vàng)

  1. g

Cam thảo nam

  1. g

 

 

  • Chủ trị: Thấp nhiệt lỵ thể cấp: Đau bụng sối sả, quặn ruột lại, mót đi cầu mà rặn nhiều, tiểu tiện đỏ mà ít, miệng khô khát nước, phân đi có máu hồng và nhày trắng lẫn lộn, người sựo lạnh ớn sốt, mỗi cơn đau bụng đi cầu được sẽ đỡ.
  • Cách dùng: Các vị cho vào 600ml nước, sắc lấy 200ml nước chia uống 2 lần trong ngày. Ngày dùng 1 thang.
     
  1. ÔN TRUNG TRỪ THẤP CHỈ LỴ THANG:

Hoắc hương

  1. g

Can khương

  1. g

Binh lang

  1. g

Trần bì (sao)

  1. g

Vỏ rụt (sao vàng)

  1. g

Vỏ vối (tẩm gừng sao vàng)

  1. g

Sa nhân(sao)

  1. g

Hoài sơn (sao vàng)

  1. g

Hương phụ (sao)

  1. g

Trắc bách diệp (sao đen)

  1. g

Bông mã đề (sao vàng)

  1. g

Biển đậu (sao vàng)

  1. g
  • Chủ trị: Hàn thấp lỵ: Đạu bụng lâm râm, mót đi cầu, phân nhày trắng nhợt (bạch lỵ). Đi ngoài xong vẫn đau bụng lâm râm, lưỡi trắng, người ưa chườm nóng, mạch nhu hoãn.
  • Các dùng: Các vị cho vào 600ml nước sắc lấy 200ml nước, chia uống 2 lần trong ngày. Ngày uống 1 thang.
     
  1. SƠN BINH NHA ĐẢM TÁN:

Nha đảm (đã ép dầu)

  1. g

Binh lang (sao)

  1. g

Sáp ong (tốt)

  1. g

Hoài sơn (sao vàng)

  1. g

Liên nhục (sao)

  1. g

Trần bì (sao)

  1. g

La bạc tử (sao vàng)

  1. g

Bách thảo sương

  1. g
  • Chủ trị: Lỵ mạn tính:  Bụng đau liên miên, đi cầu nhiều lần trong ngày, thoát giang, phân ra có máu, đờm nhớt, bệnh kéo dài lâu ngày hoặc tái đi tái lại nhiều lần, người da xanh, không muốn ăn, ít khát. Mạch tế nhược hay nhu hoãn.
  • Cách dùng: Các vị đã sao chế, tán bột mịn. Ngày uống  2 lần, mỗi lần uống 8 – 12g, uống với nước chín, xa bữa ăn.
  • Chú ý: Nếu có thoát giang dùng Ngũ bội tử và phèn chua phi nấu nước rửa nhiều lần trong ngày.
     
  1. CHỈ LỴ TÁN:

Đương quy

  1. g

Xuyên khung

  1. g

Sinh địa

  1. g

Hoàng liên (sao)

  1. g

Chi tử (sao)

  1. g  

Địa du

  1. g

Trắc bách diệp (sao cháy)

  1. g

Bạch truật

  1. g

Hoàng cầm (sao rượu)

  1. g

Hoàng bá (sao)

  1. g

Hòe giác (sao)

  1. g

A giao

  1. g
  • Chủ trị: Nhiệt lỵ: Bụng đau quặn, hậu môn tức, mót rặn đi ra máu nhày máu mũi đỏ trắng lẫn lộn.
  • Cách dùng: Các vị sao chế sấy giòn tán bột mịn. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 5 – 10g, uống lúc đói với nước chín. Kiêng kỵ ăn các loại thịt các loại, trái cây lạnh, các thứ sống, lạnh khó tiêu.

    Nguồn: Đông Y Thiện Tri Thức tổng hợp.

 

Bài viết liên quan