CÁC BÀI THUỐC TRỪ THẤP _ PHẦN 5 - TRỪ PHONG THẤP
I.TỔNG QUAN
Lúc vận dụng bài thuốc trừ thấp cần chú ý vị trí của bệnh: trên, dưới, ngoài, trong, tính chất hàn nhiệt, hư thực, khí huyết tạng phủ.
- Nếu thấp tà ở phần ngoài và trên chú ý phát để trừ thấp.
- Nếu thấp ở dưới và trong thì ôn dương hành khí để hóa thấp hoặc dùng thuốc ngọt nhạt để lợi thấp.
- Đối với hàn thấp thì dùng phép ôn táo.
- Đối với thấp nhiệt dùng phép thanh lợi, trường hợp thủy thấp ứ đọng thực chứng, dùng công trục, nếu hư chứng cần phò chính.
II. NHỮNG BÀI THUỐC TRỪ PHONG THẤP
Các bài thuốc này chủ yếu dùng để chữa các chứng phong thấp nhiệt tý hoặc hàn tý. Triệu chứng chủ yếu là đau nhức mình mẩy, lưng gối nhức mỏi, cơ khớp tê dại hoặc sưng nóng đỏ đau, hoạt động khó khăn. Thường dùng chung với các thuốc dưỡng huyết, theo nguyên tắc điều trị của Y hoc cổ truyền là Trị phong tiên trị huyết, huyết hành phong tự diệt.
- ĐỘC HOẠT KÝ SINH THANG (thiên kim phương)
Độc hoạt |
8 – 12g |
Phòng phong |
8 – 12g |
Bạch thược |
12 – 16g |
Đỗ trọng |
12 – 24g |
Phục linh |
12 – 24g |
Tang ký sinh |
12 – 24g |
Tế tân |
4 – 8g |
Xuyên khung |
6 – 12g |
Ngưu tất |
12 – 16g |
Chích thảo |
4g |
Tần giao |
8 – 12g |
Đương quy |
12 – 16g |
Địa hoàng |
16 – 24g |
Đảng sâm |
12 – 16g |
Quế tâm |
4g |
|
|
- Cách dùng: sắc nước uống chia 2 lần trong ngày. Có tác dụng Trừ phong thấp, giảm đau, dưỡng can thận, bổ khí huyết.
- Giải thích: Các vị thuốc Độc hoạt; Tang ký sinh giúp khu phong trừ thấp, dưỡng huyết hòa vinh, hoạt lạc thông tý là chủ dược; Ngưu tất, Đỗ trọng, Thục địa bổ ích can thận, cường cân tráng cốt; Xuyên khung; Đương quy, thược dược giúp bổ huyết, hoạt huyết; Đảng sâm, Phục linh; Cam thảo đều ích khí kiện tỳ có tác dụng trợ lực trừ phong thấp; Quế tâm giúp ôn Csn kinh; Tần giao, Phòng phong phát tán phong hàn thấp;
Các vị phối hợp lại thành bài thuốc có tác dụng vừa trị liệu, vừa trị bản, vừa phò chính khu tà; là một phương thường dùng đối với chứng phong hàn thấp tý.
- Trên lâm sàng với trường hợp hàn tý lâu ngày dùng bài thuốc cần gia thêm Xuyên ô, Thiên niên kiện, Bạch hoa xà để thông kinh lạc, trừ hàn thấp; Trường hợp viêm khớp mạn tính đau lưng, đau khớp lâu ngày, đau thần kinh tọa thuốc chứng thận hư, khí huyết bất túc dùng bài này gia giảm có kết quả tốt.
PHỤ PHƯƠNG: TAM TÝ THANG (Phụ nhân lương phương) tức là bài Độc hoạt ký sinh thang bỏ Tang ký sinh gia Hoàng kỳ, Tục đoạn, Gừng tươi sắc nước uống. Có tác dụng ích Can thận, bổ khí huyết, trừ phong thấp.
- QUYÊN TÝ THANG (bách nhất uyển phương)
Khương hoạt |
15 – 20g |
Khương hoàng |
15 – 20g |
Đương quy (tẩm rượu) |
15 – 20g |
Hoàng kỳ (mật sao) |
15 – 20g |
Xích thược |
15 – 20g |
Phòng phong |
15 – 20g |
Chích thảo |
4g |
|
|
- Tất cả các vị tán bột, mỗi lần uống 12 – 16g sắc với nước Gừng tươi có tác dụng ích khí hoạt huyết, khu phong trừ thấp;
- TIÊU PHONG TÁN (Y tông kim giám)
Kinh giới |
4g |
Phòng phong |
4g |
Đương quy |
4g |
Sinh địa |
4g |
Khổ sâm |
4g |
Thương truật (sao) |
4g |
Thuyền thoái |
4g |
Hồ ma nhân |
4g |
Ngưu bàng tử (sao) |
4g |
Tri mẫu |
4g |
Thạch cao (nung) |
4g |
Cam thảo sống |
2g |
Mộc thông |
2g |
|
|
- Cách dùng: sắc nước uống lúc bụng đói có tác dụng sơ phong tiêu sưng, thanh nhiệt trừ thấp.
- Giải: Các vị thuốc Kinh giới, Phòng phong, Ngưu bàng tử, Thuyền thoái giải phong thấp ở biểu là chủ dược; Thương truật vị cay, tính đắng ôn, tán phong trừ thấp; Khổ sâm đắng hàn, thanh nhiệt táo thấp; Mộc thông thanh lợi thấp nhiệt; Thạch cao, Tri mẫu thanh nhiệt tả hỏa;; Đương quy hòa vinh, hoạt huyết. Sinh địa thanh nhiệt lương huyết; Hồ ma nhân dưỡng huyết nhuận táo; Cam thảo giải nhiệt, hòa trung;
- Ứng dụng trên lâm sàng dùng trong các trường hợp thấp chẩn, phong chẩn ngứa chảy nước, rêu lưỡi trắng hoặc vàng, mạch phù có lực;
- Nếu phong độc thịnh gia Ngân hoa, Liên kiều để sơ phong thanh nhiệt giải độc; Nếu huyết nhiệt thịnh gia Xích thược, Tử thảo thanh nhiệt lương huyết. Thấp nhiệt thịnh gia Địa phụ tử, Xa tiền tử để thanh nhiệt lợi thấp;
- Bài này cũng có thể dùng chữa các chứng sang lở ở đầu, chàm lở ngứa có nhiều kết quả tốt, thường dùng kết hợp với thuốc bôi ngoài có tác dụng thanh nhiệt giải độc trừ thấp.
- TRƯỚC TÝ THANG (Y học tâm ngộ)
Khương hoạt |
12g |
Độc hoạt |
12g |
Quế chi |
8 – 12g |
Xuyên khung |
8 – 12g |
Hải phong đằng |
40g |
Tần giao |
12g |
Chích thảo |
6g |
Nhũ hương |
4 – 8g |
Đương quy |
12g |
Tang chi |
40g |
Mộc hương |
6 -8g |
|
|
- Cách dùng: sắc nước uống chia làm 2 lần trong ngày có tác dụng Khu phong trừ thấp, chữa bệnh tý.
- Giải: Bài thuốc chủ trị chứng phong hàn thấp tý, chân tay mình mẩy đau, khớp xương đau nhức hoặc tê sưng; các vị thuốc trong bài Khương hoạt, Độc hoạt, Hải phong đằng, Tang chi, Tần giao, Quế chi có tác dụng khu phong, trừhàn thấp là chủ dược; Ngoài ra phụ thêm Đương qui, Xuyên khung, Nhũ hương, Mộc hương có tác dụng hoạt huyết lý khí để giảm đau; Cam thảo điều hòa các vị thuốc.
- Ứng dụng trên lâm sàng chủ yếu chữa chứng đau thấp do hàn thấp tý:
- Nếu thuộc phong tý (đau khớp di chuyển) gia Phòng phong;
- Nếu thiên về hàn tý nặng (đau nhức nhiều) gia Chế Phụ tử;
- Nếu thiên về thấp nặng (các khớp sưng phù, chân tay nặng nề) gia Phòng kỷ, Thương truật, Ý dĩ nhân.
- Nếu chi trên đau nhiều gia Uy linh tiên, nếu chi dưới đau nhiều gia Ngưu tất, Tục đoạn.
- Ý DĨ NHÂN THANG
Ma hoàng |
4g |
Đương qui |
4g |
Bạch truật |
4g |
Ý dĩ nhân |
8 – 10g |
Quế chi |
3g |
Thược dược |
3g |
Cam thảo |
2g |
|
|
- Công dụng trị đau khớp, đau cơ. Thuốc được dùng trong các trường hợp bệnh thấp khớp đã bước sang giai đoạn cấp và mãn tính. Thuốc cũng được dùng trị viêm khớp dạng lao, thấp cơ, cước khí.
- Thuốc dùng cho những người bệnh trạng nặng hơn trong các bài Ma hoàng gia Truật thang; Ma hạnh cam thang