CÁC BÀI THUỐC TRỪ THẤP _ PHẦN 3 - ÔN DƯƠNG HÓA THẤP
Bài thuốc trừ thấp gồm những vị thuốc hóa thấp, lợi thấp, hoặc táo thấp có tác dụng hóa thấp, lợi thủy, thông lâm, tả trọc. Dùng trị các chứng thủy thấp ứ đọng trong cơ thể sinh ra thủy thũng, lâm trọc, đàm ẩm, tiết tả, thấp ôn, lung bế (tiểu tiện không thông).
Lúc vận dụng bài thuốc trừ thấp cần chú ý vị trí của bệnh: trên, dưới, ngoài, trong, tính chất hàn nhiệt, hư thực, khí huyết tạng phủ.
- Nếu thấp tà ở phần ngoài và trên chú ý phát để trừ thấp.
- Nếu thấp ở dưới và trong thì ôn dương hành khí để hóa thấp hoặc dùng thuốc ngọt nhạt để lợi thấp.
- Đối với hàn thấp thì dùng phép ôn táo.
- Đối với thấp nhiệt dùng phép thanh lợi, trường hợp thủy thấp ứ đọng thực chứng, dùng công trục, nếu hư chứng cần phò chính.
►► Đây là những bài thuốc chữa các chứng phù thũng đàm ẩm do tỳ thận dương hư, chức năng vận hóa bài tiết suy giảm sinh ra thủy thấp ứ trệ trong cơ thể. Thường gồm các vị thuốc ôn dương lợi thủy hành khí tạo thành.
CÁC BÀI THUỐC ÔN DƯƠNG HÓA THẤP
1. LINH QUẾ TRUẬT CAM THANG (Thương hàn luận)
- Thành phần gồm Bạch linh 12 – 16g; Quế chi 8 – 10g; Bạch truật 12g; Chích thảo 4 – 6g;
- Cách dùng: sắc nước uống chia làm 3 lần trong ngày có tác dụng Kiện tỳ thẩm thấp, ôn hóa đmà ẩm.
- Giải thích: Các vị thuốc Bạch linh có tác dụng kiện tỳ, thẩm thấp, lợi thủy là chủ Dược; Quế chi thông dương, ôn hóa thủy ẩm; Bạch truật có tác dụng kiện tỳ táo thâp; Cam thảo giúp bổ tỳ ích khí, điều hòa các vị thuốc.
- Ứng dụng trên lâm sàng bài thuốc chủ yếu dùng trịchwngs đàm ẩm có triệu chứng lâm sàng như ngực sườn đau, chóng mặt hồi hộp, ho hoặc khó thở, rêu lưỡi trắng, mạch hoạt huyền, hoạt hoặc trầm khẩn.
- Nếu người bệnh có nôn ra đàm nước gia KHương Bán hạ để ôn hóa hàn đàm, giáng nghịch chỉ ẩu; đờm nhiều gia Trần bì lý khí hóa đàm, nếu tỳ hư gia Đảng sâm ích khí bổ tỳ.
- Trường hợp thấp tả do tỳ dương hư kết hợp với Binhf vị tán để tán thấp chỉ tả.
2. THỰC TỲ ẨM (Tế sinh phương)
- Nguyên liệu
Phục linh |
12 – 16g |
Can khương |
4 – 8g |
Thảo quả |
8 – 12g |
Chế Phụ tử |
4 – 12g |
Hậu phác |
4 – 8g |
Mộc hương |
4 – 8g |
Đại phúc bì |
4 – 8g |
Bạch truật |
8 – 12g |
Binh lang |
4 – 12g |
Mộc qua |
8 – 12g |
Chích thảo |
4g |
Sinh khương |
3 lát |
Đại táo |
3 quả |
|
|
- Cách dùng: sắc nước uống chia làm 2 lần trong ngày;
- Tác dụng: ôn dương kiện tỳ, hành khí lợi thủy.
- Giải: Bài thuốc có tác dụng ôn tỳ dương là chính nên có ten thực tỳ ẩm, với các vị thuốc Bạch truật, Phụ tử, Can khương, Cam thảođều có tác dụng ôn dương, kiện tỳ, trừ hàn thấp đều là chủ Dược; Hậu phác, Binh lang, Thảo quả, Mộc hương, Đại phúc bì đều có tác dụng hành khí lợi thủy làm cho tiêu trướng đầy ở ngực bụng giảm phù nề toàn thân; Khương, Táo tăng tác dụng kiện tỳ.
- Ứng dụng trên lâm sàng: Bài thuốc chủ yếu chữa chứng phù do tỳ thận dương hư, hàn thấp ứ trệ, phù toàn thân phần dưới nhiều hơn kèm theo đầy bụng, chướng, chân tay lạnh, tiêu lỏng, tiểu trong, rêu lưỡi dày nhuận, mạch trầm trì. Trên lâm sàng có thể dùng bài thuốc chữa viêm thận mạn, phù do suy tim thuộc chứng tỳ thận dương hư, có phối hợp với Ngũ linh tán.
3. TỲ GIẢI PHÂN THANH ẨM (Đan khê tâm pháp)
- Thành phần Xuyên Tỳ giải; Ô dược; Ích trí nhân; Thạch xương bồ. Lượng bằng nhau (có bài thêm Phục linh, Cam thảo)
- Cách dùng: Tán bột mịn, mỗi lần uống 8 – 12g, cho tý muối sắc nước uống nóng. Nếu dùng thuốc thang sắc uống tùy tình hình bệnh mà gia giảm; Có tác dụng Ôn thận lợi thấp, phân thanh khử trọc;
- Giải: Bài thuốc chủ trị chứng cao lâm (đái nhiều lần nước tiểu đục có chất nhờn); các vị thuốc Xuyên tỳ giúp giải lợi thấp, trị tiểu đục là chủ Dược; Ích trí nhân ôn thận dương, làm giảm bớt lần tiểu tiện; Ô dược ôn thận hóa khí; Thạch xương bồ hóa trọc, thông khiếu;
- Ứng dụng trên lâm sàng nhận thấy nếu có triệu chứng tỳ hư gia Đảng sâm, bạch truật, Phục linh, Chích thảo để kiện tỳ lợi thủy
- Trường hợp nếu phụ nữ hàn thấp khí hư ra nhiều, gia Thục Phu tử, Nhục quế, Thỏ ty tử, Thương truật, Phục linh;
- Cũng có bài thuốc cùng tên nhưng lại bỏ Ích trí nhân, Ô dược mà gia Hoàng bá, Phục linh, Bạch truật, Liên tử tâm, Xa tiền tử tác dụng chủ yếu là thanh lợi thấp nhiệt cần lưu ý để phân biệt.
- Có tài liệu cho rằng bài này gia Lục vị địa hoàng hoàn bỏ Ô dược gia Hoàng bá trị viêm tuyến tiền liệt thuộc thể thận âm hư có kết quả tốt, nếu thuộc thận dương hư gia Bát vị.