CÁC BÀI THUỐC TRỊ BỆNH PHONG TÊ THẤP – PHẦN VII
Là bệnh hay gặp ở nhiều đối tượng khác nhau với các biểu hiện sưng, nóng, đỏ đau các khớp, gây đau đớn cho người bệnh và phiền toái cho họ, nhiều biến chứng nguy cơ dầy dính khớp, giảm vận động, teo cơ là rấ lớn. Chúng tôi xin giới thiệu những bài thuốc chữa chứng Phong tê thấp quí được sử dụng dựa trên kinh nghiệm dân gian và điều trị của nhiều lương y từ xưa đến nay, hy vọng sẽ mang lại tham khảo hữu ích cho bạn đọc.
- THANG TRỊ TÊ THẤP (THẤP KHỚP)
Ngưu tất |
6 g |
Xuyên khung (sao) |
6 g |
Sâm đại hành (sao) |
8 g |
Hà thủ ô chế |
8 g |
Phục linh |
8 g |
Ý dĩ (sao) |
10 g |
Biển đậu (sao) |
10 g |
Đỗ trọng |
6 g |
Trần bì |
4 g |
Quế chi |
4 g |
Cam thảo (chích) |
4 g |
Tế tân |
2 g |
Tam lăng |
2 g |
Địa liền |
2 g |
- Chủ trị: Thấp khớp cấp tính và mạn tính.
- Cách dùng: Các vị trên sắc với 600ml nước lấy 200ml nước thuốc chia uống 2 lần trong ngày, ngày 1 thang. Có thể tán bột mịn luyện hồ làm hoàn bằng hạt đậu xanh, ngày uống 3 lần, mỗi lần 10 – 15 viên với nước chín. Hoặc các vị trên cho ngâm vào 1500ml rượu trắng 45 độ, ngày uống 3 lần, mỗi lần uống 1 lý (20 – 30ml), trước bữa ăn và trước khi đi ngủ.
- PHONG THẤP TÁN
Sâm Đại hành |
100 g |
Hà thủ ô chế |
100 g |
Bách bệnh (bá bệnh) |
30 g |
Trần bì |
10 g |
Quế chi |
20 g |
Tô mộc |
20 g |
Thiên niên kiện |
80 g |
Dây thần thông |
80 g |
Rễ cỏ xước |
30 g |
Lá lốt khô |
20 g |
Chó đẻ răng cưa |
20 g |
Kê huyết đằng |
50 g |
Vòi voi |
100 g |
Cành sung |
50 g |
Bồ bồ |
50 g |
Mỏ quạ (rễ) |
50 g |
- Chủ trị: Phong thấp.
- Cách dùng – liều lượng: Các vị sấy khô tán bột. mỗi lần dùng 30 g thêm 250ml nước quấy đều đun sối trong 5 – 10 phút, để nguội, gạn nước chia làm 2 lần uống liền trong 1 tháng.
- QUẾ LINH SÂM THANG
- Dùng Quế chi 100g; Uy linh tiên 100g; Sa sâm 100g; Hồng hoa 100g; Cam thảo 100g;
- Chữa trị Tê thấp.
- Cách dùng – liều lượng: Các vị phơi khô tán dập, ngâm vào 2500ml, rượu trắng, ngày uống 1 ly nhỏ (20 – 30ml).
- Chú ý gia giảm: Nếu đau nhức nửa người trên gia thêm Phòng phong 100g; Nếu đau nhức nửa người dưới gia thêm Phòng kỳ 100g.
- THẤP KHỚP CẤP THANG
Muống biển (sao vàng) |
100 g |
Củ chìa vôi (sao) |
50 g |
Địa liền (sao) |
50 g |
Rễ gối hạc |
20 g |
Dây kim ngân |
10 g |
Cỏ xước |
20 g |
Ké hoa đào |
20 g |
Vòi voi (rễ) |
20 g |
Lá thông |
10 g |
Lá bạc thau (sao vàng) |
20 g |
Câu đằng |
20 g |
Kê huyết đằng |
20 g |
Củ khắc khắc |
10 g |
Cây dâu (bỏ vỏ sao ) |
10 g |
Vương tôn (rễ gấm) sao vàng |
10 g |
|
|
- Chủ trị: Thấp khớp cấp: bệnh phát đột ngột bất ngờ sưng tấy nóng đỏ, đau nhiều, phát sốt, khát nước.
- Cách dùng – liều lượng: Các vị nấu thành cao lỏng chế thêm rượu (tùy ý). Ngày uống 3 lần (sáng, trưa, tối) mỗi lần 1 ly nhỏ (15 – 20ml).
- THẤP KHỚP MẠN THANG
Rễ bươm bướm |
15 g |
Hà thủ ô chế |
20 g |
Rễ gối hạc |
10 g |
Thiên niện kiện |
20 g |
Ngải cứu |
10 g |
Rễ cỏ xước |
10 g |
Rễ gấc |
10 g |
Ké đầu ngựa |
10 g |
Tầm gửi |
10 g |
Củ ráy tía (sao chế) |
20 g |
Độc lực (rễ tẩm xoọng) |
10 g |
Hoàng lực (rễ sưng) |
10 g |
Lá lốt (sao) |
10 g |
Đảng sâm |
10 g |
Cốt toái bổ |
10 g |
Cối xay |
20 g |
Kê huyết đằng |
20 g |
Ô dược |
10 g |
Chân chim (ngũ gia bì hương) |
10 g |
|
|
- Chủ trị: Thấp khớp mạn tính: bệnh phát từ từ (hoặc từ cấp tính chuyển thành) các khớp đau nhưng không sưng, nóng thường ngoài da có chỗ tê dại, chân tay co duổi khó khăn, có lúc không vận động được.
- Cách dùng – liều dùng: Các vị cho vào sắc với 1000ml nước lấy 200ml nước chia uống 2 lần trong ngày. Ngày dùng 1 thang.
- NHIỆT TÝ THANG
Tang bì |
40 g |
Rễ trinh nữ |
40 g |
Đơn tướng quân |
40 g |
Vòi voi |
40 g |
Ké đầu ngựa |
40 g |
Phòng kỷ |
40 g |
Kê huyết đằng |
20 g |
Hoàng cầm |
20 g |
Kim ngân hoa |
20 g |
Rễ vú bò |
10 g |
- Chủ trị: Thấp khớp cấp: các khớp đau, nóng đỏ dữ dội, sưng đối xứng, đau khi di động, phát sốt sợ lạnh, tiểu tiện vàng, đại tiện táo, khát nước, rêu lưỡi vàng ráo, bệnh tiến triển nhanh, mạch hoạt, sác.
- Cách dùng – liều lượng: Các vị cho vào sắc với 1000ml nước lấy 200ml nước thuốc, chia uống 3 lần trong ngày. Ngày uôgns 1 thang.
Bài viết có tính tham khảo không thay thế cho sự khám và điều trị của thày thuốc.
Đông y Thiện Tri Thức tổng hợp