CÁC BÀI THUỐC TRỊ BỆNH PHONG TÊ THẤP – PHẦN IV

Là bệnh hay gặp ở nhiều đối tượng khác nhau với các biểu hiện sưng, nóng, đỏ đau các khớp, gây đau đớn cho người bệnh và phiền toái cho họ, nhiều biến chứng nguy cơ dầy dính khớp, giảm vận động, teo cơ là rấ lớn. Chúng tôi xin giới thiệu những bài thuốc chữa chứng Phong tê thấp quí được sử dụng dựa trên kinh nghiệm dân gian và điều trị của nhiều lương y từ xưa đến nay, hy vọng sẽ mang lại tham khảo hữu ích cho bạn đọc.

  1. KHU PHONG TRỪ THẤP HOÀN

Thương nhĩ tử

500 g

Cây vòi voi

800 g

Thổ phục linh

500 g

Tang ký sinh

500 g

Huyết giác

500 g

Hà thủ ô chế

500 g

Thiên niên kiện (tẩm rượu sao)

500 g

Ngưu tất (tẩm rượu sao)

600 g

Dây lá lốt.

500 g

 

 

  • Chủ trị: Phong nhiệt thấp (thấp khớp thuốc nhiệt): người bệnh cảm thấy đau nhức uể oải, khớp xương sưng đỏ, cử động khó khăn, sờ vào thấy nóng, mạch phù sác hữu lực.
  • Cách dùng – liều lượng: Cây vòi voi, rễ cỏ xước, dây lá lốt rửa sạch cho vào nồi đổ ngập nước, nấu sôi 2h, vớt bỏ bã, lọc trong cô lại thành cao lỏng. Các vị còn lại sấy khô tán bột mịn, dùng nước cao lỏng thêm mật luyện viên hoàn bằng hạt đậu xanh. Người lớn ngày uống 3 lần, mỗi lần 5g, uống với nước chín nguội. Trẻ em giảm liều.
  • Kiêng kỵ các chất tanh, dầu mỡ. Phụ nữ có thai không dùng.
  1. TRỪ THẤP HOÀN

Cốt toái bổ

500 g

Thổ phục linh

500 g

Hà thủ ô chế

600 g

Rễ trinh nữ (tẩm nước gạo sao)

450 g

Phòng kỷ nam (rễ gấc tẩm nước gạo sao)

500 g

Tỳ giải (tẩm nước gạo sao)

500 g

Rễ rau muống biển (tẩm nước gạo sao)

500 g

Quế chi

400 g

  • Chủ trị: Phong hàn thấp (thấp khớp thuộc hàn chứng). Thân thể, khớp xương đau nhức mỏi nặng nề, các khớp xương đau không sưng, nóng đỏ, không di chuyển từ khớp này sang khớp khác, không khác nước, tiểu tiện trong, ăn ngủ kém.
  • Cách dùng – liều lượng: Các vị sấy khô, tán bột mịn hoặc luyện hồ làm viên hoàn. Người lớn ngày uống 2 lần mỗi lần uống 5g. Uống thuốc xong uống thêm 1 ly rượu trắng (30ml) để dẫn thuốc. Trẻ em tùy tuổi giảm liều.
  1. THANG TRỊ PHONG THẤP
  • Dùng các vị Vỏ cây vông đồng 15g; Cây ngà noi 12g; Dây khổ qua 12g; Cây thương nhĩ 12g; Cây bần rạch (bần sẻ) 12g; Cây kiến cò 8g; Cây chòi mòi 12g.
  • Chủ trị: Phong thấp: viêm sưng đau các khớp nhỏ, thường là đối xứng phần nhiều là các đốt ngón tay, cổ tay, ngón chân, cùi trỏ, đầu gối, khớp háng, đốt sống…bệnh dây dưa, tái đi tái lại nhiều lần.
  • Cách dùng – liều lượng: Các vị cho vào 600ml nước, sắc lấy 200ml nước thuốc chia làm 2 lần trong ngày. Ngày uống 1 thang.
  • Lưu ý gia giảm:
    • Nếu nóng nhiều, gia thêm là Cỏ mần trầu 12g; Kim ngân hoa 12g; Bồ công anh 15g
    • Nếu bệnh mạn tính tái đi tái lại nhiều lần gia thêm Dây thần thông 12g; Cỏ xước 12g; Quế chi 8g.
    • Thể phong thắng: khớp xương hoặc da thịt nhức mỏi, đau di chuyển không nhất định, khi nặng khi nhẹ, gia thêm: Hy thiêm 10g; Ô rô 10g.
    • Thể hàn thắng: các khớp đau nhức nhiều, đau có chỗ nhất định, hoạt động hạn chế, sợ lạnh, nóng ấm thì khoan khoái, gia thêm: Vỏ mù u 10g; Nga truật 8g; Ngũ trảo 10g;
    • Thể thấp thắng: chỗ đau nặng nề không di chuyển, khớp sưng láng bóng, sắc da không thay đổi gia thêm Củ tầm sét 8g; Củ đậu sương (chìa vôi) 12g.
  1. THANG TRỊ PHONG TÝ

Ké đầu ngựa

10 g

Tang bì

5 g

Hoàng cầm

5 g

Sài hồ

5 g

Kim ngân hoa

10 g

Vòi voi

5 g

Phòng phong

5 g

Khương hoạt

5 g

Rễ trinh nữ

5 g

Bán hạ chế

3 g

Ngưu tất

3 g

Độc hoạt

5 g

  • Chủ trị: Phong nhiệt lý (phong nhiệt là xâm nhập); thân thể nóng, đầu mắt nhức buốt (đầu thống), trong ngực bồn chồn buồn bực (tâm thống), chân tay nhức mỏi (tý thống); đại tiện táo, tiểu tiện vàng, sợ gió, khát nước, ra mồ hôi, mạch phù sác.
  • Cách dùng – liều lượng: sắc các vị với 600ml nước lấy 200ml chia uống 2 lần trong ngày. Ngày 1 thang.
  1. THANG TRỊ HÀN TÝ

Bạch truật

10 g

Khương hoàng

5 g

Rễ dâu

5 g

Râu ngô

5 g

Phòng phong

5 g

Thiên niên kiện (tẩm rượu sao)

10 g

Hoắc hương

5 g

Ngũ trảo

5 g

  •  

5 g

Tía tô

5 g

Trung quân

5 g

 

 

  • Chủ trị: Phong hàn tý (trúng thấp): thân thể mỏi mệt, vận động kém, cơ thể đau nhức dữ dội, sợ lạnh, các khớp biến dạng, bầm tái, không sưng, ăn uống kém, tỳ vị đình trệ, lạnh ở phần bụng, đai jtiện ít, mạch trầm hoãn hoặc trầm tế.
  • Cách dùng: Các vị cho vào 600ml nước, sắc lấy 200ml chia uống 2 lần trong ngày. Ngày uống 1 thang.

Bài viết có tính tham khảo không thay thế cho sự khám và điều trị của thày thuốc.

Đông y Thiện Tri Thức tổng hợp

Bài viết liên quan