CÁC BÀI THUỐC TRỊ BỆNH PHONG TÊ THẤP – PHẦN III
Là bệnh hay gặp ở nhiều đối tượng khác nhau với các biểu hiện sưng, nóng, đỏ đau các khớp, gây đau đớn cho người bệnh và phiền toái cho họ, nhiều biến chứng nguy cơ dầy dính khớp, giảm vận động, teo cơ là rấ lớn. Chúng tôi xin giới thiệu những bài thuốc chữa chứng Phong tê thấp quí được sử dụng dựa trên kinh nghiệm dân gian và điều trị của nhiều lương y từ xưa đến nay, hy vọng sẽ mang lại tham khảo hữu ích cho bạn đọc
- THANG TRỊ ĐAU KHỚP
Dây chẽ ba |
15g |
Cỏ xước (ngưu tất) |
15g |
Dây đau lưng (dây gân) |
10g |
Vót thơm (lố lào vâm) |
10g |
Chòi mòi (lồ lào piêu xuây) |
10g |
Cây đu đủ rừng (thầu dầu núi) |
10g |
Cây vang (tô mộc) |
10g |
Chòi mòi tía |
10g |
Bòn bọt |
10g |
|
|
- Chủ trị: Phong thấp tê mỏi, lưng gối, các khớp xương đau nhức.
- Cách dùng: Các vị trên dùng thân và rễ thái mỏng phơi khô, cho vào sắc với 800ml nước, sắc lấy 200ml nước thuốc chia uống 3 lần trong ngày khi còn nóng. Ngày uống 1 thang.
- Chú ý gia giảm: trường hợp người bệnh các khớp đau có kèm sưng thì gia thêm năm loại sau, mỗi loại 10g sắc uống cùng thuốc trên: Bạch đàn hương; Ngũ trảo; ngũ gia bì; Củ bình vôi; mạn kinh.
- RƯỢU PHONG THẤP
Thiên ma |
2g |
Hương phụ (sao) |
2g |
Sinh địa |
2g |
Cúc hoa |
2g |
Phục thần |
2g |
Táo nhân |
2g |
Tần giao |
2g |
Kỳ tử |
2g |
Hoài sơn |
2g |
Quế chi |
2g |
Bách hợp |
2g |
Đương quy |
2g |
Đảng sâm |
2g |
Độc hoạt |
2g |
Xuyên khung |
2g |
Đỗ trọng |
2g |
Ngưu tất |
2g |
Tiền hồ |
2g |
Cốt toái bổ |
20g |
Bạch tật lê |
20g |
Khương hoạt |
2g |
Hồng hoa |
2g |
Màn tử kinh |
2g |
Long nhãn |
60g |
Rượu trắng 45 độ |
3 lít. |
|
|
- Chủ trị: Phong thấp: Xương cốt nhức mỏi, miệng đắng, mắt mở, xương gân đau nhức, đàm lưu khí trệ.
- Cách dùng – liều lượng: Tất cả các vị thuốc và rượu cho vào bình sành nút kín, nấu cách thủy sôi trông 30 phút. Sau đó đem chôn bình rượu thuốc xuống đất 7 ngày đêm (để lấy âm khí), sau đó lấy bình rượu lên, mỗi ngày uống 3 lần sáng trưa tối. Mỗi lần uống 1 ly nhỏ (15 – 20ml). Uống hết rượu lại đổ thêm 1,5lít rượu trắng tiếp tục làm và uống như trên.
- KHU PHONG TÁN HÀN THANG
Kê huyết đằng |
20g |
Dây gấm |
20g |
Vỏ vông nem |
20g |
Ngũ trảo |
10g |
Dây thần thông |
10g |
Thiên niên kiện |
10g |
Nga truật |
8g |
Uy linh tiên (kiến cò) |
8g |
Tùng tiết |
6g |
Gối hạc (củ rối) |
6g |
Quế chi |
6g |
Ngưu tất |
6g |
- Chủ trị: Phong hàn thấp: sưng đau các khớp xương và bắp thịt mỏi tê, nhức, sợ mưa năng, rêu lưỡi trắng, mạch trầm,
- Cách dùng, liều lượng: sắc thuốc với 600ml nước lấy 200ml chia uống 2 lần trong ngày. Ngày uống 1 thang. Các vị trên cũng có thể ngâm với 2000ml rượu trắng khoảng 45 độ. Người lớn uống 3 lần ngày trước bữa 2 ăn và trước khi đi ngủ.
- Nếu hàn thắng, đau nhức kịch liệt cố định một chỗ sợ lạnh, thích ấm gia thêm Cây nụ áo 12g; Rau răm 10g; Nếu thấp thắng chỗ đau nặng nề, các khớp xưng to gia thêm Cây ké đầu ngựa12g; Ý dĩ 12g; Ngũ gia bì chân chim.
- THANH NHIỆT KHU PHONG THANG
Kim ngân hoa |
20g |
Thổ phục linh |
10g |
Cây chòi mòi |
20g |
Củ tầm sét |
15g |
Vỏ vông nem |
15g |
Dây đau xương (khoan cân đằng) |
10g |
Xuyên tâm liên |
8g |
Vỏ cây mù u |
8g |
Cây kiến cò |
8g |
Trùn đất (bỏ ruột) |
6g |
- Chủ trị: Phong thấp nhiệt: các khớp xương sưng đỏ, hơi nóng, ấn tay vào đau buốt, ngày nhẹ, đêm nặng, co duỗi khó khăn phát nóng, hay ra mồ hôi, sợ gió, khát nước, rêu lưỡi mỏng vàng, chất lưới đỏ, mạch sác.
- Cách dùng – liều lượng: Các vị cho vào sắc với 600ml nước lấy 200ml, chia uống 2 lần trong ngày. Ngày 1 thang. Các vị trên cũng có thể tán thành bột , người lớn uống 2 lần mỗi lần 5g với nước chín, uống trước bữa ăn.
- Trường hợp thấp nhiệt xuống các khớp dưới hai chân sưng đỏ đau nhức, nước tiểu vàng gia thêm Rễ cây ké đầu ngựa 10g; Dây khổ qua 10g; Rễ cây mấn (bấn) 10g.
- Trường hợp thấp nhiệt ngoài da nổi mẩn đỏ, nổi hạch gia thêm Bồ công anh 10g; Đơn bì 10g; Chi tử 10g, Cỏ mần chầu 12g.
- Trường hợp thấp nhiệt làm thương tổn đến phần âm nóng liên tục, mồ hôi ra nhiều, miệng khô, khát, chất lước đỏ gia thêm Mạch môn 10g; Miết giáp 12g; Rau dền tía 12g.
Bài viết có tính tham khảo không thay thế cho sự khám và điều trị của thày thuốc.
Đông y Thiện Tri Thức tổng hợp