CÁC BÀI THUỐC TRỊ BỆNH PHONG TÊ THẤP – PHẦN I
Là bệnh hay gặp ở nhiều đối tượng khác nhau với các biểu hiện sưng, nóng, đỏ đau các khớp, gây đau đớn cho người bệnh và phiền toái cho họ, nhiều biến chứng nguy cơ dầy dính khớp, giảm vận động, teo cơ là rấ lớn. Chúng tôi xin giới thiệu những bài thuốc chữa chứng Phong tê thấp quí được sử dụng dựa trên kinh nghiệm dân gian và điều trị của nhiều lương y từ xưa đến nay, hy vọng sẽ mang lại tham khảo hữu ích cho bạn đọc
- NHIỆT THẤP THANG
- Dùng các vị: Thổ phục linh 20g; Lá lốt tươi 30g; Vỏ cây núc nác tẩm muối sao vàng 10g; ý dĩ sao vàng 20g và Cam thảo đất 10g.
- Chủ trị Chứng phong thấp thể nhiệt (thấp nhiệt): Khớp xương sưng, nóng, đỏ đau; nơi sưng đau di chuyển từ khớp này sang khớp khác, kèm theo sốt nóng, khát nước, đại tiện táo, ăn kém, mỏi mệt.
- Cách dùng: Các vị sắc với 600ml nước lấy 200ml thuốc chia uống 2 lần trong ngày. Người lớn ngày 1 thang; Trẻ em 2 ngày 1 thang; bệnh nhẹ uống 3 – 5 thang, nặng uống 6 – 10 thang 1 lần điều trị.
- Kiêng kị thịt gà, chó, ớt, tiêu.
- HÀN THẤP THANG
Thổ phục linh |
|
Trinh nữ (sao vàng) |
|
Thiên niên kiện |
|
Lá lốt khô |
|
Ngưu tất |
|
Trần bi sao vàng |
|
Cam thảo nam sao vàng |
|
Bán hạ chế |
|
Quế thông |
|
|
|
- Chủ trị: Phong hàn thấp: Thân thể khớp xương đau nhức, mỏi, nặng nề các khớp xương đau không sưng nóng đỏ, đau không di chuyển từ khớp này sang khớp khác, không khát nước, tiểu tiện trong, ăn ngủ kém.
- Cách dùng, liều dùng: Sắc các vị thuốc trên với 600ml lấy 200ml uống 2 lần trong ngày. Người lớn ngày uống 1 thang, trẻ em 2 ngày 1 thang. Mỗi đợt điều trị là 6 – 10 thang thùy theo bệnh nặng hay nhẹ.
- Kiêng kị các chất sống lạnh, dầu mỡ, nơi ở ẩm thấp.
- LỤC VỊ TIỄN
- Dùng các vị thuốc: Gối gạc 18g; Cát bối (bưởi bung) 16g; Kim ngân 15g; Trinh nữ 14g; Dây đau xương 15g; Uy linh tiên 13g;
- Chủ trị Phong thấp tê bại, đau nhức tê mỏi ở gân, xương khớp.
- Cách dùng, liều lượng: Các vị sao vàng hạ thổ cho vào sắc với 600ml lấy 200ml chia 2 lần uống trong ngày. Ngày 1 thang.
- Kiêng kỵ: Tôm, thịt bò, thịt trâu, cua.
- Bài thuốc có thể thay thế các vị Gối hạc bằng xoan gai 18g; Cát bối thay bằng tầm xuân (tường vi) 16g; kim ngân bằng quán chúng 15g; Trinh nữ bằng rễ gắm 14g; Uy linh tiên thay bằng mỏ quạ 13g.
- PHONG THẤP THANG
Rễ bưởi bung (cát bối) |
|
Rễ độc lực |
|
Rễ cỏ xước |
|
Thổ phục linh |
|
Ngũ gia bì hương |
|
Kê huyết đằng |
|
Dây đau xương |
|
Cẩu tích |
|
Tục đoạn |
|
Tang ký sinh |
|
Trinh nữ (sao) |
|
Cốt khí |
|
Hy thiêm |
|
Rễ rung rúc (sao vàng) |
|
Cam thảo nam |
|
|
|
- Chủ trị: Phong tê thấp: đau lưng nhức xương, chân tay nhức mỏi, tê bại co duỗi khó.
- Cách dùng, liều lượng: Các vị sắc với 800ml nước lấy 200ml nước thuốc chia uống 2 lần trong ngày. Ngày uống 1 thang.
- Kiêng kỵ: các chất tanh, lạnh, tôm ,cua, rau muống.
- THANG TRỊ PHONG THẤP
Dây chìa vôi (bạch phấn đằng) |
|
Hoài sơn |
|
Rễ cỏ xước |
|
Quả vú bò |
|
Rễ bưởi bung |
|
Lá lốt |
|
Rễ gấc |
|
Cơm lênh |
|
Rễ cau (chìm dưới đất) |
|
Rễ tầm xuân (tường vi căn) |
|
- Chủ trị: Phong thấp, khớp xương, đau nhức, vận động khó khăn, người mệt mỏi, sức khỏe giảm sút.
- Cách dùng, liều dùng: Các vị thuốc cắt ngắn phơi khô tẩm rượu sao vàng hạ thổ. Cho vào sắc với 600ml nước lấy 200ml, chia uống 2 lần trong ngày. Ngày uống 1 thang.
- Kiêng kỵ thịt gà, cá, cà; Tránh lao động nặng, tránh sinh hoạt vợ chồng trong khi đang điều trị.
Bài viết có tính tham khảo không thay thế cho sự khám và điều trị của thày thuốc.
Đông y Thiện Tri Thức tổng hợp