MỘT SỐ BÀI THUỐC BỔ DƯƠNG

Bài thuốc bổ dương là những bài thuốc dùng để chữa chứng dương hư mà chủ yếu là trị thận dương hư, biểu hiện lâm sàng thường là lưng gối nhức mỏi, chân yếu lưng lạnh hoặc ho suyễn lâu ngày, ù tai, liệt dương hoạt tinh, tiểu tiện nhiều lần hoặc tiêu chảy kéo dài, rêu lưỡi trắng, mạch trầm trì, nhược. Bài thuốc thường gồm các vị thuốc vị ngọt nóng như Phụ tử, Quế nhục, Đỗ trọng, Lộc nhung; Nhục thung dung; Dâm dương hoắc, Sơn thù, Hoài sơn, Ba kích thiên, Ích trí nhân…

  1. THẬN KHÍ HOÀN ( Kim quỹ yếu lược)

Can địa hoàng

16 – 32 g

Sơn thù

8 – 16 g

Bạch linh

8 – 12 g

Sơn dược

8 – 16 g

Trach tả

8 – 12 g

Đơn bì

8 – 12 g

Phụ tử chế

4 g

Quế chi

2 – 4 g

  • Cách dùng: Theo tỷ lệ trên, tất cả các vị tán bột mịn trộn đều luyện mật làm hoàn. Mỗi lần uống 8 – 12g, ngày 1 – 2 lần với nước nóng và gia thêm chút muối. Ngoài ra cũng có thể làm thang sắc uống.
  • Tác dụng: Ôn bổ thận dương.
  • Giải: Đây là bài thuốc chính chữa chứng thận dương hư. Trong đó: Phụ tử, Quế chi có tác dụng ôn bổ  thận dương là chủ dược; Thêm bài Lục vị tư bổ thận âm để điều hòa âm dương làm cho thận khí được sung túc thì các triệu chứng do thận dương hư gây nên như đau lưng, gối mỏi, phía nửa người dưới lạnh, tiểu tiện nhiều lần hoặc tiểu són hoặc chứng hoạt tinh, di niệu tự khỏi.
  • Ứng dụng trên lâm sàng: chủ yếu chữa các chứng bệnh mạn tính, viêm thận mạn, suy nhược thần kinh, bệnh béo phì, liệt dương, tiểu đêm, người già suy nhược có hội chứng thận dương hư.
  • Bài thuốc này gia thêm Ngưu tất, Xa tiền tử gọi là TẾ SINH THẬN KHÍ HOÀN (tế sinh phương) có tác dụng lợi niệu, tiêu phù, dùng chữa chứng thận dương hư, cơ thể nặng nề phù thũng, tiểu tiện ít.
  • Chú ý: bài thuốc không dùng đối với những trường hợp có hội chứng thận âm bất túc như  đau lưng, mỏi gối, người nóng ra mồ hôi trộm mạch tế sác.
  1. Hữu quy hoàn (Cảnh nhạc toàn thư)

Thục địa

32 g

Sơn dược sao

16 g

Sơn thù

12 g

Câu kỷ tử

16 g

Đỗ trọng (tẩm gừng sao)

16 g

Thỏ ty tử

16 g

Thục phụ tử

8 – 14 g

Nhục quế

8 – 16 g

Đương quy (không dùng nếu tiêu chảy)

12 g

Lộc giác giao

16 g

Cách dùng: Theo tỷ lệ trên tất cả tán bột mịn luyện mật làm hoàn, mỗi lần uống 4 – 8g, có thể làm thuốc thang sắc uống.

  • Tác dụng: Ôn thận tráng dương, bổ tinh huyết. Chủ trị các chứng thận dương bất túc mệnh môn hỏa suy, lão suy. Lâm sàng biểu hiện các triệu chứng sợ lạnh, chân lạnh, hoạt tinh, liệt dương, chân đau, gối mỏi.
  1. Hậu thiên bát vị phương (Hải thượng y tông tâm lĩnh)

Bố chính sâm

40 g

Bạch truật (tẩm mật sao)

20 g

Chích thảo

4 g

Mạch môn

4 g

Hoàng kỳ (tẩm mật sao)

8 g

Ngũ vị (tẩm mật sao)

4 g

Liên nhục (sao)

6 g

Phụ tử

2 g

  • Cách dùng: gia Đại táo, Gừng nướng, sắc uống.
  • Chủ trị: Các chứng dương khí hậu thiên hư tổn, hình thể gầy xanh hoặc béo bệu, hơi thở ngắn, mỏi mệt, ăn không biết ngon, rất sợ gió lạnh, hoặc tiêu lỏng hoặc tỳ hư không liễm được hỏa, phát sốt, phiền khát.
  • Chú ý: Khi dùng bài này nếu trúng hàn đau bụng tiêu lỏng gia Đậu khấu, Can khương:
    • Nếu dương hư hạ hãm gia Thăng ma (tẩm rượu sao);
    • Nếu ngoại cảm lúc nóng lúc lạnh gia Sài hồ, Bán hạ.
    • Nếu bụng đầy hơi gia Trầm hương.
    • Nếu dàm nhiều gia Trần bì, Bán hạ;
    • Nếu ra mồ hôi nhiều gia Ma hoàng căn.
    • Nếu vị hư nôn mửa bỏ Đại táo gia Bán hạ chế.
  1. Tư bổ trĩ dương phương (Hải thượng Y tông tâm lĩnh)

Thục địa

8 g

Sơn dược

4 g

Sơn thù

4 g

Mẫu đơn

4 g

Phục linh

4 g

Ngũ vị

2 g

Ngưu tất

4 g

Đỗ trọng (dùng sống)

4 g

Trạch tả

3 g

Đại phụ tử

1 g

Nhục quế (bỏ vỏ)

1 g

 

 

  • Cách dùng: Liều lượng y nguyên phương, theo liều lượng trên tỷ lệ của bài thuốc làm thuốc hoàn hoặc thang thuốc sắc uống.
  • Bài này chữa trẻ con ngoài giả nhiệt trong thực hàn, bệnh mệnh môn hỏa suy, có tác dụng bổ mệnh môn hỏa lại kiêm tử bổ phần âm làm cho đầy đủ tinh huyết. Bài này trị trẻ con tiên thiên yếu đuối rất có hiệu quả.

Bài viết có tính tham khảo không thay thế cho sự khám và điều trị của thày thuốc.
Đông y Thiện Tri Thức tổng hợp.

Bài viết liên quan