CÁC BÀI THUỐC TRỪ THẤP _ PHẦN 4 - THANH NHIỆT HÓA THẤP

I. TỔNG QUAN

Bài thuốc trừ thấp gồm những vị thuốc hóa thấp, lợi thấp, hoặc táo thấp có tác dụng hóa thấp, lợi thủy, thông lâm, tả trọc. Dùng trị các chứng thủy thấp ứ đọng trong cơ thể sinh ra thủy thũng, lâm trọc, đàm ẩm, tiết tả, thấp ôn, lung bế (tiểu tiện không thông).

Lúc vận dụng bài thuốc trừ thấp cần chú ý vị trí của bệnh: trên, dưới, ngoài, trong, tính chất hàn nhiệt, hư thực, khí huyết tạng phủ.

  • Nếu thấp tà ở phần ngoài và trên chú ý phát để trừ thấp.
  • Nếu thấp ở dưới và trong thì ôn dương hành khí để hóa thấp hoặc dùng thuốc ngọt nhạt để lợi thấp.
  • Đối với hàn thấp thì dùng phép ôn táo.
  • Đối với thấp nhiệt dùng phép thanh lợi, trường hợp thủy thấp ứ đọng thực chứng, dùng công trục, nếu hư chứng cần phò chính.

II. NHỮNG BÀI THUỐC THANH NHIỆT HÓA THẤP

Là những bài dùng chữa các chứng thấp nhiệt đều nặng, thường gồm các vị thuốc thanh nhiệt lợi thấp và thanh nhiệt táo thấp kết hợp.

  1. TUYÊN TÝ THANG (Ôn bệnh điều biện)

Mộc Phòng kỷ

10 – 20g

Liên kiều

8 – 12g

Chế bán hạ

8 – 12g

Hạnh nhân

8 – 12g

Chi tử

8 – 12g

Chi tử

8- 12g

Xích tiểu đậu

12- 24g

Hoạt thạch

12- 20g

Ý dĩ nhân

12- 20g

Tam sa

8 – 12g

  • Cách dùng: sắc nước uống chia làm 3 lần trong ngày;
  • Tác dụng Thanh lợi thấp nhiệt, tuyên thông kinh lạc.
  • Giải thích: bài thuốc chữa chứng thấp nhiệt uất bế tại kinh lạc; Mộc phòng kỷ thanhnhiệt lợi thấp thông lạc chỉ thống là chủ dược; Tàm sa, Ý dĩ nhân hành tý trừ thấp thông lợi quan tiết; Liên kiều, Chi tử, Hoạt thạch, XÍch tiểu đậu thanh nhiệt lợi thấptăng thêm tác dụnglợi thấp của chủ Dược, án hạ táo thấp hóa trọc; hạnh nhân tuyên phế lợi khí đều được dùng làm sứ dược theo nguyên tắc: Phế chủ khí, khí hóa tắc thấp hóa. Các vị hợp thành bài thuốc có tác dụng thanh nhiệt, lợi thấp, tuyên tý, chỉ thống.
  • Ứng dụng trên lâm sàng thường dùng chữa chứng thấp nhiệt tý biểu hiện các khớp sưng đau nóng, co duỗi khó khăn, tiểu tiện vàng ít, chất lưỡi đỏ, rêu vàng nhớt.
    • Nếu đau nhiều gia Khương hoàng, Hải đồng bì, Tang chi để tăng thông lạc chỉ thống.
    • Có tác giả kết hợp bài Tuyên tý thang với Nhị diệu tán chữa thấp khớp cấp các khớp sưng nóng đỏ đau có kết quả tốt.
  1. NHỊ DIỆU TÁN (Đan khê tâm pháp)​
  • Thành phần: Hoàng bá (sao); Thương truật (ngâm nước gạo sao); Lượng bằng nhau
  • Cách dùng: Thuốc tán bột mịn trộn đều mỗi lần uống 8 – 12g với nước sôi để nguội hoặc làm thuốc thang; tùy tình hình bệnh và có thể gia giảm kết hợp với các vị thuốc khác; Có tác dụng Thanh nhiệt, táo thấp.
  • Giải thích: Bài thuốc dùng để chữa chứng nhiệt ở hạ tiêu: Hoàng bá đắng hàn, thanh nhiệt; Thương truật: đắng ôn táo táo thấp; Hai vị hợp lại có tác dụng thanh nhiệt táo thấp rất tốt.
  • Ứng dụng trên lâm sàng: Bài thuốc này chủ yếu chữa chứng thấp, gối, cẳng chân, bàn chân sưng đau nóng đỏ hoặc chứng thấp sang lở, chứng bạch đới âm đạo nóng đỏ, kết hợp với các vị thuốc thanh nhiệt giải độc như Kim ngân hoa, thổ phục linh, Ngư tinh thảo, hạ khô thảo.

Đối với chứng cước khí do thấp nhiệt tụ ở hạ tiêu gia Ngưu tất, Xích tiểu đậu, Ý dĩ nhân, Mộc qua để kiện tỳ thông lợi kinh mạch.

Trường hợp lưng gối đau nhiều gia Ngưu tất, Mộc qua, Ngũ gia bì, Thiên niên kiện, Tần giao để tư cân trừ thấp, thống mạch chỉ thống.

Trường hợp bệnh đới hạ do thấp nhiệt khí hư ra nhiều màu vàng đặc ngứa gia Kim ngân hoa, Thổ phục linh, Hạ khô thảo, Khiếm thực, Bạch chỉ, Xà sàng tử để tăng tác dụng thanh nhiệt, giải độc táo thấp chỉ dưỡng.

Bài thuốc gia Ngưu tất gọi là Tam Diệu hoàn ( Y học chính truyền); Gia Binh làn gọi là Tam diệu tán (y tông kim giám) dùng ngoài đắp chàm lở, có tác dụng thanh nhiệt táo thấp giảm ngứa)

3. NHÂN TRẦN CAO THANG (Thương hàn luận)

  • Thành phần gồm các vị Nhân trần cao 12 – 24g; Chi tử 8 – 16g; Đại hoàng 4 – 8g;
  • Cách dùng: sắc nước uống chia làm 3 lần mỗi ngày.
  • Tác dụng: thanh nhiệt lợi thấp;
  • Giải: Các vị Nhân trần giúp thanh dan đởm uất nhiệt, lợi thấp thoái hoàng, thuốc chuyên trị hoàng đản là chủ Dược; Chi tử thanh lợi thấp nhiệt ở tam tiêu; Đại hoàng giúp tả uất nhiệt; Nhân trần phối với Chi tử cho thấp nhiệt ra bằng đường tiểu; Nhân trần phối với Đại hoàng làm cho thấp nhiệt ra bằng đường đại tiện; do vậy bài thuốc chữa Hoàng đản rất tốt.
  • Trên lâm sàng đây là bài thuốc chỉ trị chứng Hoàng đản, nhưng do Hoàng đản có Âm hoàng và Dương hoàng; Dương hoàng là do thấp nhiệt mà Âm hoàng là do hàn thấp. Vị Nhân trần dùng trị Dương hoàng  phối hợp với Chi tử, Hoàng bá. Nếu trị Âm hoàng thì phối hợp với phụ tử, Can khương.
    • Bài thuốc cũng trị viêm gan virus cấp là chủ yếu, nếu là viêm hoặc sỏi túi mật, bệnh xoắn trùng gây nên chứng vàng da thì tùy chứng sở dụng có gia giảm.
    • TRường hợp sốt sợ lạnh, đau đầu gia Sài hồ, Hoàng cầm để hòa giải thoái nhiệt, nếu táo bón gia thêm Chỉ thực hoặc tăng lượng Đại hoàng để tả nhiệt thông tiện, nếu tiểu tiện đỏ, ít thêm Xa tiền thảo, Kim tiền thảo, Trạch tả, Hoạt thạch để tăng tác dụng thanh nhiệt, lợi tiểu, nếu sườn bụng đầy đau, gia Uất kim, Chỉ xác, Xuyên luyện tử để sơ can chỉ thống.
    • Nếu sốt nặng gia Hoàng bá, Long đởm thảo để tăng tác dụng thanh nhiệt.
    • Trong bài thuốc nếu táo bón dùng Đại hoàng để công hạ thì cho vào sau, nếu dùng thanh uất nhiệt thì cùng sắc chung.
  • Phụ phương: CHI TỬ BÁ BÌ THANG – Thương hàn luận
    • Thành phần gồm: Chi tử 8 – 12g; Chích thảo 3 – 4g; Hoàng bá 8 – 12g.
    • Cách dùng: sắc nước uống; chủ trị chứng Hoàng đản nhiệt nặng hơn thấp.

4. BÁT CHÍNH TÁN (hòa tễ cục phương)

Mộc thông

Cù mạch

Xa tiền tử

Biển súc

Hoạt thạch

Chích thảo

Sơn chi tử

Đại hoàng

Các vị cho lượng bằng nhau;

  • Cách dùng: tán bột minh uống với nước sắc Đăng tâm, mỗi lần 8 – 12g.. Ngoài ra có thể làm thuốc thang sắc uống.
  • Tác dụng Thanh nhiệt tả hỏa, lợi tiểu thông lâm;
  • Giải thích: Bài thuốc chủ trị chứng lâm do thấp nhiệt nên bài thuốc dùng các vị: Cù mạch có tác dụng lợi thủy thông lâm, thanh nhiệt lương huyết.

Một thông lợi thủy, giáng hỏa là chủ Dược; Biển súc, Xa tiền tử, hoạt thạch, Đăng tâm giúp thanh nhiệt lợi thấp thông lâm; Chi tử, Đại hoàng giúp thanh nhiệt tả hỏa; Cam thảo điều hòa các vị thuốc.

  • Ứng dụng trên lâm sàng là bài thuốc chính trị các chứng nhiệt lâm, thạch lâm, các chứng lâm sàng tiểu gắt, ít đau, tiểu nhiều lần, bụng dưới đầy, miệng táo, họng khô, lưỡi đỏ, rêu vàng, mạch sác có lực;
    • Ngoài ra còn dùng bài thuốc chữa các bệnh viêm bàng quang, viêm niệu đạo, sỏi đường tiết niệu, sỏi đường niệu có hội chứng thấp nhiệt, chứng thực. Trường hợp tiểu ra máu gia Tiểu kế, Hạn liên thảo, bạch mao căn để lương huyết chỉ huyết; nếu sạn tiết niệu gây đau gia Hải kim sa, Kim tiền thảo, Kê nội kim để thông lâm hóa thạch, tiêu lỏng bỏ Đại hoàng;
    • Có thể dùng chữa các bệnh viêm cầu thận cấp, viêm thận bể thận cấp có hội chứng thấp nhiệt để thanh nhiệt, lợi tiểu tiêu phù.
    • Bài thuốc có chỉ định chính là chứng lâm thực nhiệt; nếu chứng lâm để lâu ngày cơ thể hư cần thận trọng chú ý mặt phò chính và gia giảm cho thích hợp.
 

Bài viết liên quan