VÔNG VANG
- Tên khoa học: Abelmoschus moschatus (L) Medic (Hibiscus abelmoschus L), họ Bông ( Malvaceae) còn giọ là Bông vang – Bụp vàng – Phái pho…
- Bộ phận dùng: Lá tươi hoặc đã chế biến khô của cây vông vang (Folium Abelmoschi), được ghi nhận trong Dược điển VN rễ đã chế biến khô, ngoài ra còn dùng hoa và hạt.
- Mô tả cây: Cây vông vang sống hàng năm hay hai năm, có thể cao 1 – 2m, toàn thân lá quả đều có lông ráp.. Lá mọc cách, có cuống dài độ 9cm phiến chia thành 5 thùy, phiến lá ngang dọc 10 – 13cm, gân lá chân vịt, mép khía răng cưa. Hoa mọc đơn độc, khá to, màu vàng tươi, giữa màu tím, 5 cánh. Quả nang dài 4 – 5cm, 5 cạnh gần như là quả khế, đầu nhọn chưa thành 5 ô, trong có nhiều hạt nhỏ hình thận, màu hơi đen. Cây mọc khắp nơi.
- Thu hái và chế biến: Lá thu hái quanh năm, chọn những lá bánh tẻ, ngắt cả cuống, dùng tươi hay phơi sấy khô. Thu hái hoa khi cây ra hoa (Mùa hoa kéo dài tháng 5 – 9); Rễ thu hái vào mùa đông; Hạt thu hái khi bắt đầu khô. Hơi nâu đen, đã có quả nứt (nếu để nứt sẽ rụng mất hạt)
- Công dụng: Theo Đông y:
-
- Lá vị nhạt, tính mat vào 2 kinh Tỳ và Phế, có tác dụng nhuận tràng, tiêu độc, lợi niệu, hoạt thai; chữa táo bón, thùy thũng, phù nề,, ung nhọt độc, giúp dễ đẻ.
- Liều dùng: 20 – 40g sắc uống. Trường hợp ung nhọt vừa uống, vừa giã đắp bên ngoài, lên trên ung nhọt, nếu có mủ sẽ hút mủ ra hết.
- Liều dùng: 20 – 40g sắc uống. Trường hợp ung nhọt vừa uống, vừa giã đắp bên ngoài, lên trên ung nhọt, nếu có mủ sẽ hút mủ ra hết.
- Hạt có tác dụng trấn kinh, chữa di mộng tinh, sinh cơ, dùng chữa các ca bị chấn thương, bó đắp.
- Liều dùng: 4 – 6g (sắc hay tán bột). Ngoài ra hạt còn chữa rắn cắn (uống và đắp).
- Hạt được dùng trong sản xuất nước hoa để lấy tinh dầu làm chất ổn định, dậy mùi.
- Liều dùng: 4 – 6g (sắc hay tán bột). Ngoài ra hạt còn chữa rắn cắn (uống và đắp).
- Rễ vị hơi ngọt, tính mát vào 2 kinh Can, tỳ; Có tác dụng Lợi niệu, nhuận tràng, nhuận phế, thư căn, giải cơ, chữa hom bì tiểu tiện, đại tiện, mụn nhọt, viêm dạ dày – hành tá tràng, chân tay co quắp.
- Liều dùng: 10 – 20g sắc uống.
- Liều dùng: 10 – 20g sắc uống.
- Lưu ý: Người gầy yếu, suy nhược hoàn thân, tiêu chảy, đái đêm nhiều không uống.
- Lá vị nhạt, tính mat vào 2 kinh Tỳ và Phế, có tác dụng nhuận tràng, tiêu độc, lợi niệu, hoạt thai; chữa táo bón, thùy thũng, phù nề,, ung nhọt độc, giúp dễ đẻ.
- Bảo quản nơi khô ráo thoáng mát.
Bài viết có tính tham khảo không thay thế cho sự khám và điều trị của thày thuốc.
Đông y Thiện Tri Thức tổng hợp.