KHOẢN ĐÔNG HOA

  • Tên khoa học: Tussilago farfara L học Cúc (Asteraceae); Ocnf gọi là KHoản đông – Đông hoa.

  • Bộ phận dùng: Nụ hoa đã chế biến khô của cây khoản đông. Được ghi nhận vào Dược điển VN và TQ.

  • Mô tả cây: Cây sống lây năm ,lá mọc tụm quanh gốc, lá to rộng hình tim, dài 7 – 15cm, rộng 8 – 15cm, mép lượn song, có răng cửa thưa, mặt trên nhẵn, mặt dưới rất nhiều lông, cuống lá dài 8 – 20cm. Cán hoa dài 5 – 10cm, hoa tự hình đầu, ra hoa trước khi có lá, hoa màu vàng.

  • Thu hái và chế biến: Thu hoạch mùa Đông khi cây ra hoa, về phơi sấy khô là được.

  • Công dụng: Theo Đông y, khoản đông hoa vịcay tính ấm vào kinh Phế. Có tác dụng nhuận phổi, hóa đờm, chữa ho, đưa hơi xuống, chữa ho, hen, đau viêm họng.

    • Liều dùng: 2 – 10g (sắc , hãm uống)

    • Lưu ý: Nếu bị ho mới phát, có biến chứng phải dùng cẩn thận.

    • Có thể dùng cả lá chữa ho, nhưng hiệu quả kém hoa.

    • Cũng có thể lấy hoa cuốn thành điều mà hút, chữa ho lâu ngày không khỏi.

  • Bài thuốc ứng dụng:

    • Bài số 1: Chữa lao phổi, ho có đờm, thổ huyết: KHoản đông hoa 120g; Bách hợp 120g. Tán bột,, luyện với mật ong làm viên. Mỗi lần uống 9g, ngày 3 lần.

    • Bài số 2: Chỉ khái, khoat đàm. Trị chứng ho khí cấp, đờm khò khè trong họng: Xạ can ma hoàng thang gia giảm: Dùng xạ can 6g; Khoản đông hoa 12g; Gừng tươi 4g; Ma hoàng 10g, tử uyển 12g; tế tân 12g; bán hạ chế 8g, đại táo 12g và Ngũ vị tử 8g, sắc uống ngày 1 thang.

    • Bài số 3: Lãnh háo thang: Trị hen phế quản thể hàn, viêm phế quản mạn tính, giãn phế nang.

Ma hoàng

10g

Khoản đông hoa

12g

Hạnh nhân

10g

Tế tân

6g

Cam thảo

4g

Thần khúc

12g

Tử uyển

12g

Bạch phàn

0,2g

Bạch truật

12g

Bán hạ chế

6g

Hắc phụ chế

12g

Xuyên tiêu

8g

Gừng sống

6g

Tạo giác

2g

Sắc uống ngày 1 thang.

    • Bài số 4: Chữa viêm khí phế quản, đờm đặc không ra, khó thở: Dùng Tiền hồ 10g; Khoản đông hoa 8g; tang bạch bì 10g, đào nhân 10g; Bối mẫu 10g; cát cánh 5g; Cam thảo 4g. Sắc uống.

Đông y Thiện Tri Thức tổng hợp

Bài viết liên quan