KINH NGUYỆT BẤT THƯỜNG _ Phần 2_ SAU CHU KỲ

I.TỔNG QUAN:

Về mặt sinh lý, Kinh nguyệt do huyết biến hóa mà tâm chủ huyết, can tang huyết, tỳ thống huyết, thận tàng tinh tủy sinh huyết, phế là nơi hội của huyết mạch. Sự hoạt động mạnh hay yếu của 5 tạng đều có quan hệ mật thiết đến sự hoạt động sinh dục nữ; Bệnh có liên quan thường bắt nguồn do khí huyết không điều hòa gây chứng huyết nhiệt, khí thăng làm huyết nghịch gây ho ra máu, chảy máu cam…hoặc do hoạt động của ngũ tạng không điều hòa gây các bệnh phụ khoa như kinh nguyệt không đều, bế kinh, vô kinh, rong huyết, lao động mệt nhọc…hoặc do mạch xung nhâm bị thương tổn ảnh hưởng đến khí huyết gây các chứng vô sinh, đẻ non, sảy thai… Chẩn đoán và Điều trị phụ thuộc nhiều yếu tố đòi hỏi việc khám và chữa bệnh phải được thực hiện bới các lương y có kiến thức và trình độ chuyên sâu. Chúng tôi xin giới thiệu một số bài thuốc y học cổ truyền giúp các bạn đọc có thêm tư liệu tham khảo.

II. Nguyên nhân, triệu chứng và phương pháp chữa

1. Nguyên nhân kinh nguyệt trễ, sau kì kinh: Đa số do hư hàn, có khi do huyết ứ hoặc đàm trệ (thuộc thực…)

2. Các bài thuốc

Thuốc chữa do đàm thấp:

  • Triệu chứng: kinh nguyệt sau kỳ, sắc nhợt, dính, có thể nhiều hay ngực, bụng trướng, thường buồn nôn, ăn kém, miệng nhạt và nhớt, rêu trắng, nhợt, mạch huyền hoạt;
  • Phương pháp chữa: Kiện tỳ tiêu đàm
  • Bài thuốc 1:

Đảng sâm

12 g

Ý dĩ

12 g

Hoài sơn

12 g

Bạch truật

12 g

Bán hạ chế

8 g

Trần bì

8 g

Hương phụ

8 g

Chỉ xác

6 g

  • Bài thuốc 2: Thương phụ đạo đàm hoàn

Thương truật

80 g

Hương phụ

80 g

Trần bì

60 g

Bạch linh

60 g

Chỉ xác

40 g

Bán hạ chế

40 g

Nam tinh chế

40 g

Trích thảo

40 g

- Dùng nước gừng tẩm, phơi khô, làm viên mỗi ngày uống 20 – 30g, chia làm 2 lần uống trong ngày.

- Nếu kèm thêm khí hư uống bài Hương xạ lục quân thang gia thêm Đương quy, Bạch thược (Bạch truật 12g; Đảng sâm 12g; Cam thảo 4g; Phụ linh 8g; Sa nhân 6g; Mộc hương 6g; Trần bì 6g; Bán hạ chế 8g; Bạch thược 8g; Đương quy 8g)

- Nếu kèm theo nhiệt thì uống bài : Tinh khung hoàn gồm các vị: Nam tinh 160g; Xuyên khung 120g; Thương truật 120g; Hương phụ 160g; Tán thành bột uống với nước nóng mỗi ngày 12 – 16g;

Do khí uất

  • Triệu chứng: kinh ra ít, bụng dưới trướng đau, tinh thần không thoai mái, ngực đầy tức, ợ hơi, mạch huyền sác;
  • Phương pháp chữa: hành khí giải uất, điều kinh.
  • Bài thuốc 1: Tiêu dao thang gia ích mẫu, Đan sâm:

Sài hồ

12 g

Bạch truật

12 g

Phục linh

8 g

Bạch thược

8 g

Cam thảo

4 g

Trần bì

6 g

Đương quy

6 g

Bạc hà

4 g

Gừng

4 g

 

 

Bài thuốc 2: Đan chi tiêu dao thang (bài tiêu dao thêm Đan bì 8g; Chi tử 8g)

Bài thuốc 3: Hương phụ hoàn

Hương phụ

8 g

Xuyên quy

8 g

Xuyên khung

8 g

Nga truật

8 g

Ngải diệp

8 g

Đan bì

8 g

Ô dược

8 g

Tam lăng

6 g

Sài hồ

12 g

Hồng hoa

8 g

Ô mai

8 g

 

 

Tán bột uống mỗi ngày 20 – 30g hoặc dùng thuốc thang, mỗi ngày 1 thang;

 

Bài viết liên quan