ĐIỀU TRỊ VIÊM GAN MẠN TÍNH BẰNG Y HỌC CỔ TRUYỀN
Viêm gan mạn tính thường xảy ra sau khi mắc các bệnh viêm gan cấp (viêm gan sêu vi trùng hay gan nhiễm độc). Sau khi mắc bệnh sốt rét hoặc suy dinh dưỡng kéo dài.
Biều hiện của viêm gan mạn tính trên lâm sàng là sự giảm sút chức năng gan, thoái hóa tế bào gan và các rối loạn về tiêu hóa, cơn đau vùng gan, vàng da, ỉa chảy hay táo bón, chậm tiêu hóa, chán ăn.
Nguyên nhân do công năng của tỳ vị, can bị rối loạn, ảnh hưởng đến sự hoạt động của cơ thể, về mặt âm khí huyết tân dịch…
Xin giới thiệu phân loại triệu chứng các thể lâm sàng và cách chữa bệnh viêm gan mạn tính.
-
Can nhiệt tỳ thấp
Do viêm gan có vàng da kéo dài gọi là âm hoàng
-
Triệu chứng: miện đắng không muốn ăn, bụng đầy chướng, ngực sườn đầy tức, miệng khô nhợt, đau nóng ở vùng gan, vùng da sắc tối. Tiểu tiện vàng táo, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch huyền.
-
Phương pháp chữa: thanh nhiệt lợi thấp, thoái hoàng, kiện tỳ trừ thấp.
-
Bài thuốc
-
Bài 1:
Nhân trần
20g
Hoài sơn
12g
Chi tử
12g
Ý dĩ
16g
Uất kim
8g
Biển đậu
12g
Nghệ
8g
Rễ cỏ tranh
12g
Ngưu tất
8g
Sa tiền tử
12g
Đinh lăng
12g
Ngũ gia bì
12g
-
Bài 2: Nhân trần ngũ linh gia tán
Nhân trần
20g
Sa tiền
12g
Bạch truật
12g
Đẳng sâm
16g
Phục linh
12g
Trạch tả
12g
Trư linh
8g
Ý dĩ
12g
-
Bài 3: Hoàng cầm hoạt thạch thang gia giảm.
-
-
Hoàng cẩm
12g
Đậu khấu
8g
Hoạt thạch
12g
Kim ngân
16g
Đại phác bì
12g
Mộc thông
12g
Phục linh
8g
Nhân trần
20g
Trư linh
8g
Cam thảo
4g
-
Can uất tỳ hư, khí trệ: Hay gặp ở viêm gan mạn tính do viêm gan virus
-
Triệu chứng: Mạn sườn phải đau, miệng đắng, ngực sườn đau tức, ăn kém (người mệt, đại tiện nát, chất lưỡi nhạt rêu lưỡi trắng mỏng, mạch huyền):
-
Phương pháp chữa: sơ can kiện tỳ lý khí.
-
Bài thuốc:
-
Bài 1:
Rau má
12g
Hậu phác
8g
Mướp đắng
12g
Ý dĩ
16g
Thanh bì
8g
Hoài sơn
16g
Chỉ thực
8g
Biển đậu
12g
Uất kim
8g
Đinh lăng
16g
-
Bài 2: Sài hồ sơ can thang gia giảm
Sài hồ
12g
Hậu phác
6g
Bạch thược
8g
Cam thảo
6g
Chỉ thực
6g
Đương quy
6g
Xuyên khung
8g
Đại táo
8g
-
Bài 3: Sài thược lục quân thang
-
-
Bạch truật
12g
Trần bì
6g
Đẳng sâm
12g
Bán hạ
6g
Phục linh
8g
Sài hồ
12g
Cam thảo
6g
Bạch thược
12g
-
Can âm bị thương tổn
-
Triệu chứng: đầu choáng hồi hộp, ngủ ít, hay mê, lòng bàn tay, bàn chân nóng, chất lưỡi đỏ, táo bón, nước tiểu vàng, mạch huyền sác.
-
Phương pháp chữa: bổ can âm (tư dưỡng can âm, tư âm dưỡng can)
-
Bài thuốc:
-
Bài 1:
Sa sâm
12g
Huyết dụ
16g
Mạch môn
12g
Hoài sơn
16g
Thục địa
12g
Ý dĩ
16g
Thiên môn
8g
Hà thủ ô
12g
Kỳ tử
12g
Tang thầm
8g
-
Bài 2: Nhất quán tiễn gia giảm
-
-
Sa sâm
12g
Bạch thược
12g
Sinh địa
12g
Kỷ tử
12g
Nữ trinh tử
12g
Hà thủ ô
12g
Mạch môn
12g
Nếu mất ngủ thêm toan táo nhân 10g, sốt hâm hấp thêm địa cốt bì 12g, thanh hao 8g.
-
Khí trệ huyết ứ (can huyết, can khí uất trệ): hay gặp ở thể viêm gan mãn có kèm theo hội chứng tăng áp lực tĩnh mạch chủ.
-
Triệu chứng: sắc mặt tối sạm, môi thâm, lưỡi tím, lá lách to, người gày ăn kém, tuần hoàn bàng hệ, đại tiện nát, nước tiểu vàng ít, chất lưỡi đỏ hoặc có điểm ứ huyết, rêu lưỡi vàng dính, mạch huyền sáp.
-
Phương pháp chữa: sơ can khí hoạt huyết
-
Bài thuốc:
-
Bài 1
Kê huyết đằng
12g
Chỉ xác
8g
Cỏ nhọ nối
12g
Sinh địa
12g
Uất kim
8g
Mẫu lệ
16g
Tam lăng
8g
Quy bản
10g
Nga truật
8g
-
Bài 2: Tứ vật đào hồng gia giảm
-
-
Bạch thược
12g
Hồng hoa
8g
Đương quy
8g
Đào nhân
8g
Xuyên khung
12g
Diên hồ sách
8g
Đan sâm
12g
Đông y Thiện Tri Thức tổng hợp.