XÍCH THƯỢC

  • Tên khoa học: Paeonia lactiflora Pall, còn gọi là Thược dược nhà và Paeonia Veitchii Lynch còn gọi là Xuyên xích thược (Tứ Xuyên – TQ), đều thuộc họ Hoàng Liên (Ranunculaceae) còn tên gọi là Red Peony root (Anh).
     
  • Bộ phận dùng: Rễ đã chế biến khô của cả 2 cây nói trên (Radix Paeoniae Rubra), được ghi nhận vào Dược điển TQ. Tránh nhầm lẫn với Nam xích thược ( Trigonostemon rubescens Gagnep, họ Thầu dầu – Euphorbiaceae) ở Việt Nam thường mọc trên cát, có cao độ 0,8 – 1m, nhánh non, hơi đỏ có lông, sau nhẵn dần, lá hình trái xoan, hoa đỏ tía, Quả nang 3 góc, cây có mùi thơm, thường dùng chữa cảm gió.
     
  • Mô tả cây: Cây xích thược là cây cỏ sống lâu năm, cao độ 50 – 80cm, rễ củ to, thân mọc thẳng đứng, không có lông. Lá mọc so le, lá kép gồm 3 – 7 lá chét lá hình trứng dài 8 – 12cm rộng 2 – 3 cm, mép nguyên, phía cuống hơi hồng. Hoa rất to, mọc đơn độc, cánh hoa màu đỏ, mùa hoa tháng 5 – 7.


     
  • Thu hái và chế biến: Thu hái vào mùa thu, đào lấy rễ, rửa sạch đất cát, cắt bỏ phần trên cổ rễ và rễ con, phơi khô tái, đem bó thành bó nhỏ rồi lại phơi khô kỹ, (không cạo bỏ vỏ ngoài và không cho vào nước sôi như Bạch thược). Xích thược mùi hơi thơm vị đắng, hơi chua. Loại xích thược rễ to, lớp da ngoài  rễ tróc long ra, mặt cắt ngang màu trắng, nhiều bột, không mốc là tốt.
     
  • Theo Đông y, xích thược vị chua đắng, tính hơi lạnh vào 2 kinh Can, Tỳ. có tác dụng tá hỏa trong gan, lưu thông máu , mát máu, trừ máu xấu bị ứ, giảm đau, điều kinh. DÙng chữa các chứng bệnh như đau bụng, đau sườn, tức ngực, đau tê do máu không lưu thông, viêm ruột (trường phong),sưng viêm tấy, đau mắt đỏ, phụ nữ tắc kinh, tai biến mạch não.

Bạch thược bổ huyết; Xích thược hành huyết )giúp màu lưu thông. Theo Tây y, xích thược có tác dụng giảm đau, chống co giật, an thần chống viêm, giảm huyết áp.

  • Liều dùng: 5 – 10g, dùng sống hay tẩm rượu sao.
  •  Lưu ý: Người bị chứng cảm lạnh, tiêu chảy, đau bụng, phụ nữ có thai, thiếu máu không được dùng.
  • Một số ứng dụng dược liệu:”
    • Bài số 1: Chữa phụ nữ kinh nguyệt không đều, tắt kinh phát sốt: Xích thược dược 8g; Mẫu sơn bì 8g; Bạch phục linh4g; Bạch chỉ 4g; Sài hồ 4g. Sao nhẹ, nghiền vụn thêm gừng, đại táo, sắc uống.
       
    • Bài số 2: Chữa mắt kéo màng (tả hỏa trong gan, làm cho mắt sáng):

Hàn phong ký

4 g

Phòng phong

4 g

Chích thảo

4 g

Kinh giới

4 g

Đương quy

4 g

Xích thược

8 g

Ngưu bàng tử

4 g

Cam túc

8 g

Sao nhẹ, tán vụn, thêm ít rượu, sắc uống.

  • Bài số 3: Chữa viêm tuyến tiền liệt, tiểu tiện đau buốt: Dùng xích thược 12g; Đào nhân 12g; Đan sam 6g; Hồng hoa 6g. Sắc uống.
     
  • Bài số 4: Chảy máu tử cung, phụ nữ có khi hư đau bụng: Dùng xích thược 15g; Hương phụ 9g. Thêm muối, sắc uống khi còn nóng.

Bài viết có tính tham khảo không thay thế cho sự khám và điều trị của thày thuốc.

Đông y Thiện Tri Thức tổng hợp.

Bài viết liên quan