ĐIỀU TRỊ VIÊM BÀNG QUANG CẤP VÀ MẠN TÍNH THEO Y HỌC CỔ TRUYỀN

Viêm bàng quang cấp và mạn tính là bệnh thuộc phạm vi chứng ngũ lâm của y học cổ truyền. Nguyên nhân do thấp nhiệt xâm phạm vào cơ thể gây ra cấp tính, nếu có bẩm tố âm hư hay huyết nhiệt, thấp nhiệt tiếp tục tồn tại gây ra tình trạng mạn tính.

  1. VIÊM BÀNG QUANG CẤP TÍNH (THẤP NHIỆT)

  • Triệu chứng: đái dắt, đái buôt, đau tức vùng hạ vị, đái ra máu, sốt,lưỡi vàng, táo bón, mạch huyền sác.

  • Phương pháp điều trị dùng: thanh nhiệt lợi thấp.

  • Bài thuốc 1

Bồ công anh

20g

Mã đề

16g

Thài lài tía

12g

Râu ngô

12g

Chi tử

12g

Cam thảo dây

12g

Rau má

12g

Mộc thông

12g

Bài 2: ĐẠO XÍCH TÁN

Sinh địa

12g

Lá tre

16g

Mộc thông

12g

Đăng tâm

6g

Cam thảo

6g

Hoàng cầm

12g

Ngày uống 1 thang.

Bài 3: CHỈ TRỌC CỐ BẢN GIAO CHỈ THANG

Hoàng bá

12g

Sa tiền

16g

Hoàng liên

12g

Hoạt thạch

8g

Phục linh

12g

Bán hạ chế

8g

Trư linh

8g

Rễ cỏ tranh

12g

Mộc thông

8g

 

 

Ngày dùng 1 thang.

Bài 4: BÁT CHÍNH TÁN GIA GIẢM

Sài hồ

12g

Biển súc

12g

Hoàng cầm

12g

Mộc thông

6g

Hoạt thạch

12g

Tỳ giải

20g

Cù mạch

12g

Bồ công anh

20g

Nếu tiểu tiện ra máu, thêm Sinh địa 12g, Chi tử sao đen 12g, Rễ cỏ tranh 12g.

Nếu đau tức trướng, co thắt vùng bàng quang, hạvị thêm Ô dược 8g, Khổ luyện tử 8g.

Châm tả các huyệt Quan nguyên, Khí hải, Trung cực, Thận du, Khúc cốt, Tam âm giao, Thái khê.

  1. VIÊM BÀNG QUANG MẠN TÍNH

Do âm hư, thận âm hư kết hợp với thấp nhiệt (hư thực lẫn lộn hư nhiệt).

  • Triệu chứng: đau mỏi lưng, người mệt, chóng mặt, ù tai, tiểu tiện nhiều lần, nước tiểu vàng, rêu lưỡi mỏng hoặc hơi vàng, chất lưỡi đỏ, vùng hạ vị hơi tức, đái dắt, mạch tế sác.

  • Phương pháp điều trị: Dưỡng âm bổ thận, thanh nhiệt thấp (tư âm thanh nhiệt trừ thấp).

  • Bài thuốc 1:

Thục địa

12g

Tỳ giải

16g

Thạch hộc

12g

Sa tiền

16g

Sa sâm

12g

Kim ngân hoa

20g

Ngưu tất

12g

Hoàng bá Nam

12g

Bài 2: BÁT VỊ TRI BÁ GIA GIẢM

Thục địa

12g

Đan bì

8g

Sơ thù

8g

Phục linh

8g

Hoài sơn

12g

Tri mẫu

8g

Trạch tả

8g

Hoàng bá

12g

Nếu dung tích bàng quang giãn, kèm theo đái són, tiểu tiện nhiều lần, mệt mỏi, hoa mắt bỏ Tri mẫu, hoàng bá; thêm các thuốc bổ khí: Đảng sâm 16g’ hoàng kỳ 12g; Bạch truật 12g.

Nếu lưng đau mỏi, lưng lạnh, chân tay lạnh, triệu chứng thiên về dương hư (hư hàn), bỏ Tri mẫu, Hoàng bá mà thêm các thuốc ôn thận trợ dương như Thỏ ty tử 12g; ba kích 12g’ Phụ tử chế 8g; nhục quế 4g.

Bài 3: NGÂN KIỀU THẠCH HỘC THANG

Dùng bài LỤC VỊ ĐỊA HOÀNG THANG thêm Kim ngân 12g; Liên kiều 12g, Thạch hộc 12g.

Châm cứu: châm bổ các huyết Thận du, Bàng quang, Trung cự, Quan nguyên, Tam âm giao, nếu thiên về hư hàn thì cứu các huyệt Quan nguyên khí hải, trung cực, mệnh môn, thận du, Tam âm giao.

Có thể căn cứ vào sự phân loại các bệnh viêm nhiễm đường tiết niệu khác.
 

Bài viết có tính tham khảo không thay thế cho sự khám và điều trị của thày thuốc.

Đông y Thiện Tri Thức tổng hợp.

Bài viết liên quan