TIÊU CHẢY TRẺ EM_PHẦN 1

I. TỔNG QUAN

Y học hiện đại phân chia tiêu chảy thành các loại sau:

  • Tiêu chảy cấp tính: hay gặp nhất, chiếm khoảng 80% các loại tiêu chảy. Trẻ đi ngoài phân lỏng toàn nước, trên3 lần/ ngày, phân có dạng bình chứa, kéo dài dưới 2 tuần, đáp ứng tốt với ORS. Bệnh có thể tiến triển thành tiêu chảy mất nước nặng và dẫn đến tử vong.

  • Tiêu chảy kéo dài: Do tiêu chảy cấp tính không đáp ứng với điều trị thông thường, kéo dài trên hai tuần. Có khoảng 3 – 5% tiêu chảy cấp tính trở thành kéo dài.

  • Tiêu chảy do tả lỵ, thương hàn: Là tiêu chảy cấp tính, kèm theo sốt trên 38,5 độ C, thành dịch, phân có đặc điểm riêng của từng bệnh, khi có nghi ngờ cần cấy phân tìm vi khuẩn gây bệnh. Các bệnh này thường phải dùng kháng sinh mới có hiệu quả.

  • Tiêu chảy mãn tính: ít gặp. Nguyên nhân do bẩm sinh hoặc di truyền như bệnh không dung nạp gluten, viêm quánh niêm dịch…Bệnh xuất hiện ngay sau khi đẻ và nhanh chóng gây chậm phát triển thể chất.

  • Tiêu chảy dị ứng: Thường gặp trong biểu hiện lâm sàng các bệnh tự miễn dịch, do phản ứng viêm ở niêm mạc ruột non.

II. ĐIỀU TRỊ BẰNG Y HỌC CỔ TRUYỀN

Bệnh được coi thuộc về phạm vi chứng tiết tả.

  • Chủ chứng: tiết là số lần đại tiện nhiều, phân loãng, nặng thì như nước. tả là phân lỏng, loãng, ỉa gấp như nước dốc xuống.

  • Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh: Bệnh chủ yếu ở tỳ vị và đại trường, gặp trong cả 4 mùa, nhưng nhiều nhất là mùa hạ và thu. Nguyên nhân chủ yếu gây bệnh ở trẻ em là:

    • Ngoại cảm tà khí: hay gặp nhất là hàn thấp, thấp nhiệt.

    • Ăn uống thất thường: Ăn nhiều thức ăn sống lạnh, ngọt béo khó tiêu.

    • Tạng phủ hư nhược: chủ yếu là tỳ vị hư nhược. Nhưng có thể do thận dương hư, mệnh môn hỏa suy.

Bệnh tà làm công năng vận hóa thủy cốc của tỳ vị bị trở ngại, sự thăng giáng các chất thanh trọc mất bình thường mà thành bệnh. Hoặc ngoại tà phạm phế, đi xuống đại trường do quan hệ biểu lý, làm rối loạn chức năng phân thanh trọc của đại trường mà sinh bệnh.

Y học cổ truyền có thể điều trị được tiêu chảy cấp tính do virus hoặc vi khuẩn thông thường chưa mất nước và hỗ trợ điều trị các loại tiêu chảy khác.

ĐIỀU TRỊ

Tiêu chảy do ngoại cảm tà khí

+ Hàn thấp: tương đương với tiêu chảy do virus

  • Triệu chứng: Tiêu chảy nhiều lần, phân lỏng loãng, lẫn bọt, mùi tanh. Bụng đau, ruột sôi, gặp lạnh số lần đi ngoài lại tăng lên, chườm nóng đỡ đau, hậu môn không đỏ. Thường kèm theo các triệu chứng sốt nhẹ hoặc không, ho chảy nước mũi trong, sợ gió, lạnh, nước tiểu trong dai…Chán ăn, không khát nước, rêu lưỡi trắng, nhớt, mạch trầm.

  • Điều trị bằng cách tán hàn, phương hương hóa thấp, chỉ tả.

Bài 1: Hoặc hương chính khí tán

Đại phúc bì

40g

Cam thảo

100g

Bạch chỉ

40g

Bán hạ

80g

Bạch linh

40g

Bạch truật

80g

Hoăc hương

120g

Trần bì

80g

Tử lô

40g

Hậu phác

80g

Tán mịn, uống nóng 8g/lần x 2 – 3 lần /ngày, với nước Gừng và Đại táo.

Bài 2: Bột ỉa chảy hàn

Củ gấu

40g

Vỏ quýt (sao)

6g

Búp ổi

40g

Củ riềng

20g

Củ sả (sao thơm)

14g

 

 

Các vị sao giòn, tán mịn, uống nóng 2 -4 g/lần x 3 lần/ ngày.

​+ Thấp nhiệt: tương đương tiêu chảy do vi khuẩn thông thường

  • Triệu chứng: Đau bụng, tiêu chảy, phân loáng tóe nước, vàng sẫm, thối, đại tiện xong không dễ chịu, hậu môn đỏ, Khát nước, đái ít, nước tiểu vàng sẫm,nặng thì mắt và thóp lõm, có thể sốt nhẹ hoặc vừa. Môi lưỡi đỏ, rêu vàng nhờn, mạch sác. Trẻ em còn bú mẹ thì phân lỏng lổn nhổn, màu vàng xanh (hoa cà hoa cải), mùi chua biể hiện thấp nhiệt ở can kinh.

  • Phép điều trị là thanh nhiệt, lợi thấp, chỉ tả.

Bài: Cát căn cầm liên thang

Cát căn

16g

Hoàng liên

10g

Hoàng cầm

10g

Chích thảo

6g

Sắc uống 1 thang/ngày chia 2 đến 3 lần. Nếu thiên về nhiệt, trẻ đại tiện phân vàng sẫm thối, khát nước nhiều, hậu môn đỏ, sốt vừa, môi lưỡi đỏ, rêu vàng thì gia thêm Ngân hoa 16g, Liên kiều 12g.

  • Tiêu chảy nhiều, đái ít gia thêm trạch tả 12g.

  • Đau bụng gia thêm mộc hương 4g; Bạch thược 10g.

  • Khả nhiều gia thêm Ô mai 6g; Thạch hộc 12g

  • Nếu thấp tà hơi nặng làm ngực bụng đầy tức, không khát hoặc khát không muốn uống, rêu lưỡi đầy nhờn hơi vàng. Mạch nhu hoãn,

Dùng bài: BÌNH VỊ TÁN

Thương truật

20g

Hậu phác

14g

Trần bì

14g

Cam thảo

6g

Tán mịn, uống nóng 8g/lần x 2 đến 3 lần /ngày với Gừng và Đại táo.

(Hết phần 1 – Còn nữa)
 

Bài viết có tính tham khảo không thay thế cho sự khám và điều trị của thày thuốc.

Đông y Thiện Tri Thức tổng hợp.

Bài viết liên quan