MỘT SỐ BÀI THUỐC ĐÔNG Y CHỮA HOÀNG ĐẢN (VIÊM GAN DO VIRUS), CỔ TRƯỚNG VÀ PHÙ THŨNG

  1. Chứng Hoàng Đản: Hoàng đản do virus gây nên còn gọi là viêm gan siêu vi. Bệnh có thể lây bằng đường tiêu hóa, lây do tiêm truyền… Triệu chứng giống nhau

  • Nếu mặt, mắt đều vàng tươi như màu quả quýt, da vàng nhuận, nước tiểu đỏ, hoặc bí đái, tinh thần bải hoải, khi mới phát có sốt, rêu lưỡi vàng, nhờn hoặc trắng mỏng, chất lưỡi đỏ, dùng bài thuốc:

Nhân trần

30g

Vỏ đại (sao)

10g

Quả dành dành

10g

 

 

Nếu tiểu tiện ít thêm Tỳ giải 12g và mã đề (cả lá và hoa) 12g.

Sắc với 400ml nước, lấy 200ml, chia làm 2 lần uống.

  • Nếu bệnh nhân mặt và mắt cùng da đều vàng hơi sẫm, màu nước tiểu vàng, tinh thần mệt mỏi, bụng đầy, rêu lưỡi trắng mỏng hoặc vàng nhờn, chất lưỡi nhạt, dùng bài:

Nhân trần

30g

Gừng khô

8g

Cam thảo dây (sao)

12g

Quế tốt

4g

Ý dĩ

20g

Củ sả

10g

Sắc với 500ml nước, chia làm hai lần uống.

  1. Cổ chướng: là hiện tượng có nước trong ổ bụng. Nước đó có thể do ở bên ngoài thẩm thấu hoặc do màng bụng tiết ra. Xác định cổ chướng thường dễ, tuy cũng có những trường hợp nhầm lẫn song tìm ra nguyên nhân gây cổ chướng lạikhông hề đơn giản.

Bệnh nhân bị cổ chướng bụng sẽ to, sệ xuống khi đứng và bè sang hai bên khi nằm ngửa, rốn lồi.

  • Nếu bụng to đẫy, gan bàn tay hơi nóng, ăn kém hay nôn ọe, có sốt nhẹ, lưỡin hờn, dùng bài thuốc:

Cỏ roi ngựa(cây, hoa, lá)

30g

Vỏ rụt

20g

Hạt cau già

20g

Trần bì (sao)

20g

Vỏ cau khô

20g

Thanh bì (sao)

16g

Hạt tía tô (sao)

16g

Củ gấu (chế)

20g

Nghệ xanh (sao)

16g

Hạt cải củ (sao)

12g

Ô dược

12g

Sa nhân

12g

Hoa mã đề

12g

 

 

Các vị tán bột mịn, mỗi lần dùng 8-12g, ngày uống 2 lần.

  • Nếu bụng chướng to, mắt vàng và khô, cơ thể gày mòn mỏi mệt mặt hốc hác, đái ít, lưỡi đỏ hoặc có rêu vàng (thể nặng), dùng bài thuốc:

Hạt cau giả

16g

Hạt bìm bìm

40g

Vỏ rụt

20g

Chỉ thực (sao)

16g

Thanh bì (sao)

16g

Hạt cải (sao)

20g

Trần bì (sao)

16g

Rễ cỏ tranh

20g

Các vị tán mịn, luyện thành hồ làm viên, mỗi lần uống 12g, ngày uống 2 lần.

  1. Phù thũng: Là hiện tượng ứ nước ở trong các tổ chức dưới da hoặc phủ tạng. Sự ứ nước này có thể bị gây ra bởi nhiều cơ chế do vậy phù là triệu chứng của rất nhiều bệnh, nhiều khi rất khó chẩn đoán.

Ở đây chỉ đề cập đến phù do viêm thận:

  • Thời kỳ đầu: Toàn thân và chân tay phù, ấn tay vào lõm xuống, đái ít, lưỡi trắng nóng và nhờn, không khát nước dùng bài thuốc:

Vỏ quýt khô (sao)

12g

Vỏ cau khô

16g

Vỏ gừng

10g

Hoa và lá mã đề

12g

Vỏ trắng rễ dâu tẩm mật sao

16g

Vỏ ngũ gia bì (sao)

20g

Quế chi

8g

 

 

Sắc với 600ml nước, lấy 300ml chia làm hai lần uống.

Nếu phù toàn thân căng bụng trướng, có khát nước, nước tiểu đỏ và ít, ỉa hơi táo, rêu lưỡi vàng nhợt dùng bài thuốc:

Hạt bìm bìm

12g

Vỏ quýt khô (sao)

12g

Vỏ bưởi đào

12g

Râu ngô

12g

Rễ chanh

12g

Vỏ sài tía

16g

Rễ ngãi kương (đum đúm tía)

12g

Đậu đỏ hạt nhỏ sao

16g

Sắc với 600ml nước, lấy 300ml chia uống 2 lần trong ngày.

  • Thời kỳ thứ 2: PHÙ TOÀN THÂN hoặc cục bộ, khi nặng, khi nhẹ, nước tiểu vàng hoặc trong, lượng ít, lưỡi trắng mỏng, dùng bài thuốc:

Diêm tiêu

2g

Đình lịch

2g

Quế

2g

Đại hồi

4g

Hắc sửu

6g

 

 

Các vị tán bột chia hai lần uống.

  • Thời kỳ thứ 3: Phù toàn thân, nước tiểu trong, lượng rất ít, ỉa thường hoặc ỉa lỏng, tay chân mắt hoặc lạnh lưỡi trắng trơn, dùng bài thuốc:

Ý dĩ (sao)

30g

Củ mài (sao)

20g

Biển đậu (sao)

20g

Hoa mã đề

12g

Can khương

12g

Đại hồi

12g

Đăng tâm

4g

Đậu đỏ

20g

Nhục quế

5g

 

 

Sắc với 700ml nước lấy 300ml chia uống hai lần trong ngày.

Đông y Thiện Tri Thức tổng hợp.

Bài viết liên quan