SUY NHƯỢC CƠ THỂ_PHẦN 1_DO KHÍ HƯ
I. TỔNG QUAN:
Suy nhược cơ thể, y học cổ truyền gọi là chứng hư lao, là hội chứng thường gặp ở người có sức khỏe bị suy yếu do bẩm sinh (tiên thiên bất túc) do dinh dưỡng kém, do mắc bệnh mạn tĩnh hoặc sau khi điều trị bệnh cấp tính nặng.
II. Nguyên nhân và cơ chế gây bệnh
Nguyên nhân:
- Do bẩm sinh (tiên thiên bất túc): thời kỳ thai nghén mẹ không được ăn uống đầy đủ, mắc bệnh cấp tính, ngộ độc khi dùng thuốc dẫn đến ảnh hưởng đến thai nhi; sau khi sinh trẻ lại không được nuôi dưỡng tốt làm ảnh hưởng đến tinh, khí, huyết của tạng phủ nhất là tạng thận gây các chứng bệnh như chậm phát dục (trí tuệ chậm phát triển, chậm biết đi, chậm mọc răng…)
- Do ăn uống thiếu thốn hoặc ăn nhiều chất bổ béo, cay ngọt…làm ảnh hưởng đến công năng của tỳ vị. Tỳ vị không vận hóa được thủy cốc gây khí huyết tân dịch giảm sút đưa đến sự rối loạn công năng của các tạng phủ khác.
- Do sức lao động quá sức, phòng dục quá độ làm tinh khí thần bị giảm sút gây hoạt động của các tạng tâm tỳ, thận, phế…bị suy kém đi.
- Sau khi mắc các bệnh cấp tính trầm trọng hoặc mắc các bệnh mạn tính, khí huyết tân dịch âm dương đều bị ảnh hưởng làm rối loạn hoạt động các tạng phủ dẫn tới bệnh. Như vậy có nhiều nguyên nhân dẫn đến chứng suy nhược cơ thể, thể hiện ở sự giảm sút về tinh khí, huyết, tân dịch làm mất đi sự điều hòa của công năng của tạng phủ.
Phân loại trên lâm sàng:
Khí hư: chủ yếu ở hai tạng phế và tỳ
Khí phế hư: thường gặp ở người suy hô hấp do viêm phế quản mạn, tâm phế mạn, giãn phế quản, giãn phế nang.
- Triệu chứng: ho không có sức, thở ngắn, thở gấp, tiếng nói nhỏ, người mệt vô lực, tự ra mồ hôi, sắc mặt trắng bệnh, chất lưỡi nhát, mạch hư nhược. Có lúc sợ lạnh, gai rét, dễ bị cảm mạo.
- Phương pháp chữa: bổ phế khí. Nếu bị cảm mạo thì phải ôn khí cố biểu.
- Bài thuốc 1:
-
Bố chính sâm
12g
Tua sen
12g
Kỷ tử
8g
Hương phụ
10g
Lá vông
10g
Liên nhục
20g
Táo nhân
12g
Sa sâm
12g
- Bài thuốc 2: BỔ PHẾ THANG
-
Đảng sâm
10g
Ngũ vị tư
10g
Hoàng kỳ
10g
Tử uyển
12g
Thục địa
12g
Tang bạch bì
12g
- Bài thuốc 3: BẢO NGUYÊN THANG GIA GIẢM
-
Đảng sâm
16g
Cam thảo
6g
Hoàng kỳ
12g
Nhục quế
6g
Nếu ra mồ hôi nhiều,thêm Mẫu lệ, tiểu mạch: nếu ho thêm Tử uyển, Tang bạch bì.
- Bài thuốc 4: Nếu người bệnh ra mồ hôi nhiều có thể dùng bài Bảo nguyên thang hay bổ phế thang uống với bài Mẫu lệ tán
-
Mẫu lệ
16g
Rễ ma hoàng
8g
Hoàng kỳ
12g
Phù tiểu mạch
8g
Cứu thêm các huyệt Phế du; Cao hoang, Túc tam lý, Chiên trung. Thời gian từ 15 đến 30 phút một ngày.
Tỳ khí hư: hay gặp ở những người mỏi mệt sau lao động nặng, người rối loạn tiêu hóa; tiêu chảy mạn do viêm đại tràng mạn, đau dạ dày: sau khi ốm nặng…
- Triệu chứng: chán ăn, ăn kém, chậm tiêu hay đầy bụng, tiêu lỏng, người mỏi mệt, sút cân, cơ nhéo, chất lưỡi nhạt, rêu trắng, mạch hư (nhu hoãn).
- Phương pháp: kiện tỳ ích khí
- Bài thuốc:
-
Bố chính sâm
180g
Hoài sơn
80g
Bạch truật nam
40g
Hạt sen
80g
Bình lang
8g
Tán bột mịn, uống một ngày 20g với nước đường.
- Bài thuốc 2: TỨ QUÂN TỬ THANG
-
Bạch truật
12g
Phục linh
8g
Đẳng sâm
16g
Cam thảo
4g
- Bài thuốc 3: SÂM LINH BẠCH TRUẬT TÁN
-
Đẳng sâm
16g
Ý dĩ
12g
Bạch truật
12g
Trần bì
6g
Phục linh
8g
Cát cánh
8g
Cam thảo
4g
Liên nhục
12g
Hoài sơn
12g
Sa nhân
6g
Biển đậu
12g
Tán bột mỗi ngày uống 20g.
- Bài 4: BỔ TRUNG ÍCH KHÍ THANG
-
Đảng sâm
16g
Cam thảo
6g
Bạch truật
12g
Trần bì
6g
Hoàng kỳ
12g
Sài hồ
12g
Đương quy
12g
Thăng ma
12g
Tán bột, mỗi ngày uống 20g, hoặc dùng thuốc sắc ngày 1 thang.
- Bài 5: HƯƠNG SA LỤC QUÂN TỬ THANG
-
Bạch truật
12g
Phục linh
8g
Đẳng sâm
16g
Cam thảo
4g
Trần bì
6g
Mộc hương
6g
Bán hạ chế
8g
Sa nhân
6g
Tán bột uống mỗi ngày 20g, hoặc uống thuốc sắc một thang. Chủ yếu cứu các huyệt: Túc tam lý, Thái bạch, Tỳ du, Quan nguyên, Tam âm giao.
Tỳ phế đều hư: hay gặp ở những người có bệnh mạn tính ở phổi và ở đường tiêu hóa.
- Triệu chứng: ho lâu ngày, đờm nhiều loãng, trướng bụng, tiêu chảy, rêu lưỡi trắng, chất lưỡi nhạt bệu, mạch hư tế.
- Phương pháp chữa: Kiện tỳ bổ phế.
- Bài thuốc 1: SÂM LINH BẠCH TRUẬT TÁN (nêu trên)
- Bài thuốc 2: THỰ DỰ HOÀN
-
Hoài sơn
12g
Can khương
4g
Phục linh
10g
Biển đậu
8g
Bạch truật
12g
Quế chi
4g
Cam thảo
6g
Phòng phong
8g
Đảng sâm
16g
Bạch chỉ
10g
Địa hoàng
10g
Mạch môn
10g
Bạch thược
10g
Sài hồ
10g
Đương quy
10g
Cát cánh
8g
Thần khúc
10g
Đại táo
12g
Tán nhỏ, uống mỗi ngày 20g.
Huyết hư: chủ yếu 2 tạng tâm và can
Tâm huyết hư: gặp ở người thiếu máu, phụ nữ sau sinh…
-
Triệu chứng: hồi hộp, mất ngủ, đánh trống ngực, hay quên, chóng mặt, hoa mắt, sắc vàng nhạt, môi nhạt, lưỡi nhạt, mạch tế nhược.
-
Phương pháp chữa: dưỡng huyết an thần.
-
Bài thuốc 1:
-
Quả dâu chín
16g
Liên nhục
12g
Kỷ tử
12g
Đỗ đen sao
12g
Hà thủ ô
12g
Lá vông
12g
Long nhãn
12g
Ngày uống 1 thang.
- Bài thuốc 2: TỨ VẬT THANG GIA GIẢM
-
Thục địa
16g
Dạ giao đằng
12g
Đương quy
12g
Bá tử nhân
8g
Bạch thược
12g
Táo nhân
8g
Xuyên khung
12g
Phục linh
8g
- Bài thuốc 3: QUY TỲ THANG
-
Hoàng kỳ
12g
Viễn chí
8g
Bạch truật
12g
Long nhãn
12g
Đảng sâm
16g
Táo nhân
8g
Đương quy
12g
Phục thần
8g
Mộc hương
6g
Đại táo
12g
- Bài thuốc 4: Nếu tim đập nhanh không đều do ngoại tâm thu (mạch kết) dùng bài Cam thảo thang:
-
Cam thảo
12g
A giao
10g
Đảng sâm
16g
Gừng
4g
Ma hoàng
6g
Mạch môn
12g
Quế chi
6g
Đại táo
8g
Cứu các huyệt Cao hoang, Cách du, Tâm du, Châm bổ các huyệt: Nội Quan, Thần môn, Tam âm giao.
Can huyết hư: thường gặp ở người già xơ cứng động mạch, cao huyết áp, lão suy, phụ nữ sau đẻ, tiền mãn kinh, các bệnh phụ khoa.
-
Triệu chứng: chóng mặt, hoa mắt, nhức đầu, ù tai, phụ nữ kinh ít, bế kinh, mạch huyền tế sác.
-
Phương pháp chữa: Bổ huyết dưỡng can.
-
Bài thuốc 1:
-
Bố chính sâm
40g
Hương phụ
12g
Tam thất
12g
Kê huyết đằng
20g
Ích mẫu
40g
Tán nhỏ uống mỗi ngày 20g, có thể dùng thuốc thang liều thích hợp.
- Bài thuốc 2: TỨ VẬT THANG
-
Thục địa
16g
Bạch thược
12g
Đương quy
12g
Xuyên khung
8g
Nếu kinh ít, bế kinh thì thêm ích mẫu 12g, Hồng hoa 8g; Hương phụ 8g.
- Bài 3: NHÂN SÂM DƯỠNG VINH THANG
-
Đảng sâm (thay nhân sâm)
16g
Quế chi
6g
Hoàng kỳ
12g
Bạch truật
8g
Thục địa
12g
Phục linh
6g
Đương quy
8g
Cam thảo
6g
Bạch thược
12g
Ngũ vị tử
6g
Xuyên khung
8g
Viễn chí
8g
Trần bì
6g
Đại táo
12g
Cứu các huyệt: Can du, Cách du, Tỳ du, Tâm du, Thận du, Huyết hải, Túc tam lý, Tam âm giao.
(hết phần I - Còn nữa)