TAM LONG TRỊ THỦY – BÀI THUỐC CHƯA HỘI CHỨNG THẬN HƯ
-
Ô long vĩ
400g
Mã tiền thảo
500g
Vỏ bưởi đào
600g
Khô phàn
200g
Bạch phàn
100g
Đại hồi
200g
Thảo quả
200g
Quế thanh
200g
Ích mẫu
300g
Bích ngọc đơn
400g
-
Chủ trị: phù thũng do tỳ thận dương hư (viêm thận nhiễm mỡ - HCTH)
-
Cách dùng: Bích ngọc đơn luyện để riêng. Ích mẫu, mã tiền nấu cao lỏng, Các vị khác sấy khô, hợp cùng bích ngọc đơn tán bột mịn luyện hồ, hoàn viên bằng hạt tiêu. Trẻ em dưới 12 tuổi uống 1 ngày 20g; 13 – 16 tuổi uống mỗi ngày 20g; trên 16 tuổi mỗi ngày 40g; Chia làm 2 – 3 lần trong ngày, uống liên tục cho đến hết phù.
-
Chú ý gia giảm: Trong quá trình điều trị có kết hợp thang dược như sau:
-
Nếu phù nửa người trở lên, cổ, mặt đầu thì dùng thêm Tô diệp 12g; Đình lịch tử 4g; Tang bạch bì 16g; Phù bình 16g; Xạ can 4g; Sắc uống.
-
Nếu phù chi dưới nhiều hơn thì dùng thêm:
-
-
Phòng kỷ
12g
Ngũ gia bì
16g
Ngải diệp
20g
Bán hạ chế
8g
Ích mẫu
20g
Hà thủ ô trắng
20g
Sắc uống.
-
-
Nếu phù tập trung ở bụng nhiều, cổ trướng thì dùng thêm:
-
-
Trần bì lâu năm
12g
Vỏ bưởi đào
16g
Nga truật
12g
Hương phụ
12g
Ích mẫu
16g
Ngải diệp
12g
Bẹ cau (bẹ ấp buông cau)
20g
Sắc uống.
-
-
Nếu nhiệt hỏa: khát nước, môi khô,, lưỡi khô, chảy máu cam, tiểu đỏ thì dùng thêm:
-
-
Lá dâu
12g
Hạ liên thảo
20g
Hạ diệp
20g
Rễ cỏ tranh
20g
Sắc uống.
-
-
Nếu thoát dương hỏa: môi thâm, lưỡi thâm, móng tay chân thâm, tứ chi quyết lạnh, chop mũi lạnh hơi thở mát, mạch trầm trì, thần kinh mê mệt, tiêu chảy, huyết áp thấp thì dùng thêm:
-
-
Phụ tử
8g
Cam thảo chích
8g
Nhục quế
6g
Can khương
12g
Đảng sâm
20g
Sắc uống nóng 1 – 2 thang. Kết hợp châm cứu.
-
-
Nếu phế quản phế viêm: sốt, ho, nhiều đờm, tức ngực, khó thở, mặt và mắt sưng húp, mạch phù sác thì dùng thêm:
-
-
Thạch cao
20g
Hoàng bá nam
10g
Củ sả già
10g
Gừng tươi
12g
Hạnh nhân
12g
Cam thảo
6g
Bèo cái
12g
Sắc uống 4 – 5 thang.
-
-
Nếu viêm tắc tĩnh mạch hai bên đùi, cẳng chân, sau lưng, sưng nóng đỏ đau bằng bàn tay nổi trên mặt da, phát sốt, mạchtế sác, bạch cầu tăng thì dùng thêm:
-
-
Liên kiều
12g
Bồ công anh
16g
Ngân hoa
12g
Xích thược
12g
Ích mẫu
20g
Rễ cỏ tranh
16g
Sắc uống 6 -8 thang.
-
-
Nếu ngoại cảm phong hàn thấp: phát sốt, sợ gió, đau cứng cổ gáy, mạch phù khẩn thì dùng thêm:
-
-
Kinh giới
12g
Bạch truật (sao)
12g
Can khương
8g
Bán hạ chế
8g
Tế tân
6g
Cam thảo chích
6g
Quế chi
4g
Ngũ vị tử
2g
Sắc uống 3 thang.
-
-
Nếu ngoại cảm phong nhiệt: phát sốt, sợ nóng, lưỡi rêu đỏ vàng, đau mình, nước tiểu đỏ, mạch phù sác thì dùng thêm:
-
-
Lá dâu
12g
Hạnh nhân
12g
Cúc hoa
12g
Liên kiều
12g
Cát cánh
12g
Lô căn (rễ lau sậy)
12g
Bạc hà
6g
Cam thảo
4g
Sắc uống 3 thang.
-
-
Nếu đau bụng cấp: đau dữ dội vùng hố chậu, đại tiện táo kết, bụng mềm, mạch trầm nhược thì dùng nhuận táo kết hợp với châm cứu.
-
Nếu nôn ọe ra thức ăn chưa tiêu thì dùng thêm Bột sa nhân. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 5g, uống sau bữa ăn, uống 4 – 5 ngày.
-
Nếu tiêu chảy hoặc bị di tinh (tỳ thận hư) thì dùng thêm:
-
-
Bạch truật
12g
Đảng sâm
12g
Thổ phục linh
12g
Cam thảo chích
6g
Hoài sơn sao
12g
Thần khúc
12g
Mộc hương nam
12g
Trần bì
12g
Hoàng liên nam
6g
Nhục đậu khấu (ép bỏ dầu)
8g
Tất cả nguyên liệu sấy khô tán mịn luyện hồ làm hoàn. Mỗi ngày uống 20g, uống liên tục 10 ngày đến 1 tháng.
-
-
Nếu màng phổi có nước (1 bên hoặc 2 bên) thì dùng thêm:
-
-
Trần bì
12g
Bán hạ chế
10g
Thổ bối mẫu
16g
Tang bạch bì
20g
Xạ can
6g
Thạch xương bồ
6g
Hạ khô thảo
16g
Phục linh
16g
Đinh lịch tử
4g
Sắc uống đến khi phổi hết nước.
-
-
Nếu gan to thì dùng thêm:
-
-
Thanh bì
6g
Nhân trần
6g
Chi tử
8g
Sài hồ
12g
Uất kim
12g
Hương phụ
8g
Thổ phục linh
12g
Sài đất
12g
Sắc uống đến khi khỏi.
-
Để điều trị protein niệu sau khi hết phù: sau khi hết phù còn lại các triệu chứng: toàn thân mệt mỏi, bứt rứt, sắc lưỡi nhợt có vết răng, người hâm hấp sốt, mạch trần tế, hoạt sác thì dùng một trong các bài sau:
BỔ TRUNG ÍCH KHÍ
Đảng sâm |
12g |
Hoàng kỳ |
12g |
Đương quy |
8g |
Bạch truật |
8g |
Thăng ma |
6g |
Sài hồ |
6g |
Trần bì |
4g |
Cam thảo |
6g |
Hoặc
PHÒNG KỶ HOÀNG KỲ THANG
Phòng kỷ |
12g |
Hoàng kỳ |
12g |
Bạch truật |
10g |
Cam thảo |
6g |
-
Sau khi hết phù còn lại các chứng: sắc mặt trắng khô, tinh thần mệt mỏi, khí đoản, phụ nữ kinh nguyệt không thấy, lưỡi nhợt không có rêu, mạch trầm tế vô lực thì dùng thang:
ĐẠI BỔ KHÍ HUYẾT – THẬP TOÀN ĐẠI BỔ
Nhân sâm |
4g |
Thục địa |
4g |
Hoàng kỳ |
4g |
Bạch truật |
4g |
Đương quy |
4g |
Bạch thược |
4g |
Xuyên quy |
4g |
Bạch linh |
4g |
Cam thảo (chích) |
2g |
Nhục quế |
4g |
Sắc với 3 lát gừng tươi và 2 quả Đại táo uống trước bữa ăn.
-
Sau khi hết phù còn lại chứng âm hư nội nhiệt (do quá trình điều trị dùng ôn dược nhiều) bàn tay, bàn chân nóng, họng khô ráo, mắt đỏ, thân gày người nóng da khô, mạch tế sác hay cấp sác thì dùng: THỤC HUYỀN KÊ THỦ MẠCH MÔN THANG
Huyền sâm |
12g |
Thục địa |
16g |
Kê huyết đằng |
16g |
Hà thủ ô |
16g |
Mạch môn |
12g |
Thiên môn |
12g |
Hoài sơn |
12g |
Thổ phục linh |
12g |
Tỳ giải |
12g |
Cam thảo chích |
8g |
Sắc uống 15 thang.
-
Sau khi hết phù còn lại các chứng: thân thể gày, bàn tay bàn chân lạnh, mô thâm mặt xạm (mặt bủng da chì) rêu lưỡi nhợt bệu, không có vết răng thỉnh thaongr có đợt phù kín ở mắt các chân và mi mắt, không đủ sức làm việc, mạch trầm tế vô lực (thường ở người mắc bệnh 10 – 15 năm) dùng BÁT VỊ QUẾ PHỤ GIA GIẢM:
Thục địa |
40g |
Hoài sơn |
16g |
Trạch tả |
12g |
Đan bì |
12g |
Phục linh |
12g |
Sơn thù |
10g |
Quan quế |
4g |
Ích mẫu |
12g |
Xa tiền tử |
8g |
|
|
Sắc uống 3 – 4 tháng.
-
Điều trị tăng huyết áp sau khi rút hết phù: Tăng huyết áp do can thận âm hư. Lưng mỏi, gối yếu, tâm phiền nhiệt, tự ra mồ hôi, váng đầu, ù tai, chất lưỡi đỏ không có rêu, mạch trầm tế hay huyền tế thì dùng bài TƯ DƯỠNG CAN THẬN
Thục địa |
20g |
Chi tử |
12g |
Hoài sơn |
16g |
Cao ban long |
16g |
Thổ phục linh |
16g |
Ngưu tất |
12g |
Vừng đen |
12g |
Thỏ ty tử |
10g |
Đỗ trọng |
12g |
Cỏ nhọ nồi |
18g |
Cam thảo |
8g |
Quả dâu chín |
12g |
Các vị tán bột mịn luyện mật ong thành tễ. Ngày uống 20g.
-
Nếu có tăng huyết áp do âm hư dương thịch: Đầu váng, tai ù, phiền táo, dễ cáu giận, hai tay run rẩy, đầu nặng chân nhẹ, chất lưỡi đỏ, mạch huyền hay huyền tế thì dùng bài DƯỠNG ÂM BÌNH CAN
Lá dâu |
12g |
Câu đằng |
16g |
Cúc hoa |
10g |
Bạch thược |
12g |
Trúc như |
12g |
Đỗ trọng |
12g |
Cải trời hoặc hạ khô thảo |
12g |
|
|
Sắc uống 1 – 2 thang.
-
Điều trị urê huyết trong khi dùng TAM LONG TRỊ THỦY: Khi dùng Tam long trị thủy, urê huyết diễn biến phức tạp thì tùy theo triệu chứng lâm sàng mà xử phương như sau:
-
Nếu hỏa nhiệt nhập tâm bào mà sinh ra co giật, hôn mê, mạch tế sác thì dùng:
-
-
Tang diệp
12g
Câu đằng
12g
Sinh địa
16g
Mạch môn
16g
Huyền sâm
12g
Rau má
12g
Thạch xương bồ
8g
Cam thảo
8g
Sắc uống để thanh nhiệt sinh tân, trấn kinh, thông khiếu giải độc, uống 3 thang.
-
-
Nếu dơng vong hư thoát, tứ chi quyết lạnh, ra nhiều mồ hôi, tiêu chảy nôn mửa, huyết áp thấp, mạch trầm trì vô lực thì phải dùng:
-
-
Phụ tử
8g
Can khương
12g
Nhục quế
4g
Hoàng kỳ
16g
Bạch truật
12g
Sinh khương
3 lát
Sắc uống để hồi dương cứu nghịch. Uống 1 – 3 thang. Kiêng ăn mặn tuyệt đối, kiêng mỡ, các thức ăn sống lạnh khó tiêu. Nên ăn các thức ăn có hàm lượng đạm cao.
Bài viết có tính tham khảo không thay thế cho sự khám và điều trị của thày thuốc.
Đông y Thiện Tri Thức tổng hợp.