TRƯ LINH
- Tên khoa học: Gritola umbellate (Pers) Pilat – họ nấm nhiều lỗ (Polyporaceae).
- Bộ phận dùng: Nấm trư linh đã chế biến khô.
- Mô tả: Loại nấm sống lâu năm, thường sống ký sinh trên các rễ cây thuộc họ Dẻ (Fagaceae) ở dưới đất, hình thì to nhỏ không nhất định thường hơi hình cầu, giữa lõm xuống hoặc uốn thành khúc, mặt ngoài nâu đen, hay xám tro, có nhứng nếp nhăn lượn song. Đường kinh 5 – 15cm, thịt màu trắng, gặp không khí lâu có thể biến sang đen.
- Thu hoạch vào 3 mùa cuối, hạ thu. Đào lên rửa sạch phơi sây khô là được (không làm sây sát)
- Công dụng: Theo Đông y, Trư linh vị ngọt, nhạt tính bình vào 2 kinh Thận, bàng quang. Có tác dụng: thấm thấp (trừ thấp) lợi niệu. Chữa các chứng bệnh: phù thúng, tiểu nhỏ giọt và đục, phụ nữ đới hạ (khí hư), tiểu ra máu, viêm thận cấp.
- Liều dùng: 5 – 15g, sắc uống hay tán bột.
- Lưu ý: Người tỳ vị hư nhược (tiêu hóa kém) mà không phải do thấp nhiệt không được dùng. Trư linh về tác dụng lợi thủy mạnh hơn phục linh, nhưng không có tác dụng bồi bổ cơ thể.
- Liều dùng: 5 – 15g, sắc uống hay tán bột.
- Bài thuốc ứng dụng:
- Bài số 1: Chữa các chứng bệnh do thấp nhiệt, phù thũng, phù chân, tiểu nhỏ giọt, phụ nữ khí hư: Dùng trư linh 50g. Tan bột, mỗi lần uống 10g (hãm với nước sôi nóng trong 10 phút).
- Bài số 2: Chữa các chứng bệnh về tiết niệu do nhiệt: Dùng Trư linh 10g; Biển súc 10g; hạt mã đề 4g; Mộc thông 6g. Sắc uống.
- Bài số 3: Chữa viêm thận cấp, phù thũng toàn thân, tiểu tiện ít: Trư linh 10g; Bạch truật 10g; Phục linh 10g; Đậu ván trắng 10g. Sắc uống.
- Bài số 1: Chữa các chứng bệnh do thấp nhiệt, phù thũng, phù chân, tiểu nhỏ giọt, phụ nữ khí hư: Dùng trư linh 50g. Tan bột, mỗi lần uống 10g (hãm với nước sôi nóng trong 10 phút).
- Bảo quản nơi khô mát.
Bài viết có tính tham khảo không thay thế cho sự khám và điều trị của thày thuốc.
Đông y Thiện Tri Thức tổng hợp.