THÔNG (PHẤN HOA)
-
Tên khoa học: Thông đuôi ngựa: Pinus massoniana Lamb – họ Thông (Pinaceae) – Thông hai lá: Pinus merkusu Jungh.et De Vrriese, họ Thông; còn được gọi là mã vĩ tùng – Pin hay Pine.
-
Bộ phận dùng: Phấn hoa đã chế biến khô của nhiều cây họ thông còn được gọi là Tùng hoa phàn.
-
Mô tả cây: Thông đuôi ngựa: Cây thân gỗ thẳng, thon cao tới trên 30m, to đường kính có thể tới hơn 70cm. Cành nhánh nhỏ, mảnh, phần cuối các nhánh, các chum lá cong uốn lên như đuôi ngựa. Lá cũng mảnh mềm dài 15 – 20cm, thường buông xuống màu lục vàng, xếp từng đôi một, gốc có bẹ lá dài độ 1cm. Quả dạng nón, hình trứng, rỗn do các vẩy dẹt tạo nên. Hạt hình trái xoan dẹt, có cánh mỏng ở đỉnh dài độ 1,5cm. Mùa hoa tháng 4 quả tháng 11 – 12. Thông đuôi ngựa được trồng nhiều ở miền Bắc nước ta. Ngoài ra còn có thông hai lá (còn gọi là thông nhựa). Cây thân gỗ cao tới hơn 30m, thân có những rãnh nứt khá sâu. Cành lá rậm, tươi tốt. Lá màu lục, cứng dài 15 – 25cm, xếp từng đôi một, gốc có bẹ lá dài 1 – 2cm. Cây mọc hoang và được trồng nhiều nơi khắp nước ta.
-
Thu hái và chế biến thường về mùa xuân khi cây mới ra hoa, hứng và thu gom về phơi sấy khô.
-
Công dụng: Phấn hoa thông vị ngọt, tính ấm có tác dụng bồi dưỡng cơ thể, tăng sức lực, trừ phong thấp. Phấn hoa thông có tác dụng cầm máu, hút khô những vết thương, dùng ngoài da còn chữa chốc lở, chảy nước.
-
Liều dùng: 4 – 8g uống hoặc hãm nước sôi.
-
Lưu ý: cây thông còn cung cấp nhiều thứ khác như Lá chứa tinh dầu, có thể sắc uống, xông chữa cảm cúm, đau nhức dùng khoảng 10 – 30g; Nhựa thông còn gọi là Tùng hương dùng để tinh dầu thông chế thuốc chữa mụn nhọt.
-
Đông y Thiện Tri Thức tổng hợp