CÁC BÀI THUỐC BỔ ÂM – PHẦN 3
Bài thuốc Bổ âm là những bài thuốc gồm các vị thuốc ngọt mát để dưỡng âm như Địa hoàng, Mạch môn, Sa sâm, Quy bản, Kỷ tử… để chữa các chứng âm hư chủ yếu là Can thận âm hư, triệu chứng lâm sàng chủ yếu thường thấy là sốt về chiều, người gày, da nóng, má hồng,, lòng bàn tay bàn chân nóng, mất ngủ, ra mồ hôi trộm, khát nước, họng khô, lưỡi đỏ, ít rêu, mạch tế sác…
- Nhị chí hoàn (Lục khoa chuẩn thằng)
- Thành phần: Hạn liên thảo; Nữ trinh tử. hai vị lấy lượng bằng nhau.
- Cách dùng: Luyện mật làm hoàn, mỗi lần uống 12g, có thể làm thuốc thang sắc uống.
- Tác dụng: ích can thận, bổ âm huyết. Trong lâm sàng ứng dụng chủ trị các chứng suy nhược thần kinh, cao huyết áp có hội chứng bệnh lý can thận âm hư, mồm đắng, họng khô, mất ngủ, chóng mặt, hoa mắt, di tinh mộng tinh.
- Bổ âm liễm dương phương (Hải thượng y tông tâm lĩnh)
- Các vị chủ yếu là Nhân sâm; Thục địa, Mạch môn; Ngưu tất; Đan sâm; Phục thần, bạch thược, Viên chí, Thán khương (bài này nguyên phương không ghi rõ liều).
- Các vị sắc nước uống chủ trị âm vong bên trong, dương thoát ra ngoài; Biểu hiện mặt dỏ mêm man không biết gì, miệng hay nói nhảm, tay chân vật vã, mạch hồng đại.
- Lao khái cao tư phương (hải thượng y tông tâm lĩnh)
Thục địa |
400 g |
Ý dĩ |
240 g |
Ngưu tất |
120 g |
Địa cốt bì |
80 g |
Khoản đông hoa |
80 g |
Sinh địa |
200 g |
Đan sâm |
120 g |
Mạch môn |
160 g |
Tử uyển |
80 g |
Than khương |
24 g |
Mật ong (nấu riêng) |
240 g |
|
|
- Cách chế và dùng: Các vị sắc 2 nước, lọc bỏ bã, cô thành cao cho thêm bột mịn Phục linh 80g; bột Xuyên Bối mẫu 88g trộn với cao trên luyện với mật ong thành cao.
- Chủ trị chứng Lao phổi.
- Toàn chân nhất khí thang (Cửu âm thang – Hải thượng y tông tâm lĩnh)
Thục địa |
16 – 24 g |
Bạch truật sao |
12 – 20 g |
Nhân sâm |
8 g |
Mạch môn |
12 g |
Ngũ vị tử |
24 g |
Ngưu tất |
8 – 12 g |
Phụ tử chế |
4 – 8 g |
|
|
- Cách dùng: Các vị sắc nước uống lúc còn ấm.
- Tác dụng: ích khí tư âm giáng hỏa. Chủ trị các chứng trúng phong, bệnh nặng, âm hư phát nhiệt, thổ huyết, ho, các chứng hư lao nặng.
- Gia giảm: Nếu người đại tiện lỏng, dùng Thục địa sao khô; Người khô héo, bội thục địa; Phế nhiệt tăng liều Mạch môn; Tỳ hư tăng Bạch truật; Dương hư bồi Phụ tử; Nguyên khí hư bồi Nhân sâm; Gân cốt yếu gia Đỗ trọng sống 12g.
- Tăng dịch thang (Ôn bệnh điều biện)
- Thành phần gồm Huyền sâm 40g;Mạch môn 32g; Sinh địa 32g.
- Cách dùng: Liều lượng trên theo Nguyên phương, sắc nước uống.
- Tác dụng: Sinh tân nhuận táo, tăng dịch, nhuận tràng.
- Giải: Huyền sâm giúp tăng dịch, lương huyết; Mạch môn tư âm, dưỡng vị. Sinh địa lương huyết thanh nhiệt để sinh tân dịch.
- Ứng dụng trên lâm sàng: bài này được dùng để chữa bệnh viêm nhiễm thời kỳ phục hồi do nhiệt làm hao tổn tân dịch, người nóng, miệng khát, da khô, đại tiện táo bón, dùng để nhuận tràng thông tiện, gọi là phép lấy thuốc bổ dùng làm thuốc tả.
- Trường hợp đại tiện táo bón nặng có thể gia thêm Mang tiêu, Đại hoàng là tăng dịch thừa khí thang.
- Bài này cũng có thể dùng để chữa các chứng âm hư, vị nhiệt, mồm miệng lở loét, họng khô khát nước.
Bài viết có tính tham khảo không thay thế cho sự khám và điều trị của thày thuốc.
Đông y Thiện Tri Thức tổng hợp.