CÁC LOẠI QUẢ LÀM THỰC PHẨM – VỊ THUỐC – PHẦN 11

QUẢ NHO

Nho cũng gọi là thảo long châu, sơn hồ lô là quả của cây nho (vitis vinifera) thuộc họ Nho (Ampelidaceae). Tính bình, vị chua ngọt. Chủ yếu chứa đường, canxi, kali, carotene, vitamin C…

Tác dụng: bổ khí huyết, kiện tì vị, khỏe gân cốt, chữa tiêu khát, lợi tiểu. Chủ yếu dùng cho khí huyết hư nhược, ho do yếu phổi, đau tim, mồ hôi trộm, phong thấp, phù thũng. Thường xuyên dùng có thể kích thích thèm ăn, ăn ngon miệng, ích khí tăng cường sức khỏe, thường được coi là thực phẩm thực dưỡng.

Cách dùng: Ăn qua rtươi, sắc lấy nước, ép lấy nước hoặc làm rượu.

Kiêng kị: Không được ăn quá nhiều, ăn nhiều khiến tinh thần mệt mỏi, mắt mờ, tiêu chảy, sinh nóng ruột, không nên ăn với đồ biển.

Một số tác dụng của nho:

Khỏe thận, dẻo lưng: Nho, nhân sâm mỗi loại 3g, ngâm vào rượu trắng 24h, uống hàng ngày.

Chữa mệt mỏi, mất nước: Nước nho ép, cô đặc, thêm lượng mật ong vừa đủ, cho vào bình dùng dần. Lúc cần lấy 1 ít uống với nước.

Khô họng, nóng lưỡi: nho tươi 500g, ép lấy nước cho vào nồi cô đặc, thêm mật ong lượng vừa đủ, mỗi ngày uống 20ml

Tiểu tiện ra máu: Nho tươi 140g, ngó sen tươi 250g. Giã nát tất cả ép lấy nước, thêm lượng mật ong vừa đủ, uống với nước ấm.

An thai: Nho khô 30g; táo tàu 15g. Sắc lấy nước uống, mỗi ngày 2 – 3 lần.

Cao huyết áp: Nho, rau cần, vắt mỗi thứ lấy 1 chén, thêm nước ấm uống, ngày 2 – 3 lần, 20 ngày là 1 liệu trình.

Phù thũng do ăn uống không tốt: Nho khô 30g, vỏ gừng tươi 10g, sắc lấy nước uống, mỗi ngày 2 lần.

Chán ăn, cơ thể suy nhược sau khi ốm, mệt mỏi quá độ, tì vị bất hòa: Nho khô 9g, mỗi ngày 3 lần, nhấm trước bữa ăn; Hoặc Nho khô, gạo nếp, táo tàu mỗi loại lượng vừa đủ nấu cháo để ăn.

Nôn mửa: Nho vắt lấy 1 chén nước, thêm nước gừng vừa đủ, hòa vòa uống.

Khản tiếng: Nho, mía ngọt mỗi loại vắt 1 chén nước, thêm nước ấm vào uống, một ngày 3 lần.

Tiểu tiện ít, nước nóng: Nước nho ép 500ml, nước ép ngó sen 400ml, nước ép sinh địa địa hoàng 300ml, mật ong 150ml, tất cả đun sôi, trước mỗi bữa ăn uống 200ml.

Sởi không mọc: nho khô 20 – 30g, sức lấy nước uống.

QUẢ PHẬT THỦ

Phật thủ cũng gọi là ngũ chỉ cam, phật thủ cam, phúc thọ… là quả cây phật thủ, tên khoa học là Citrus medica var. Sarcodactylis. Thuộc họ Cam Quýt (Rutaceae). Tính ôn, vị cau đắng chua. Thành phần chủ yếu có tinh dầu, vitamin PP, ngoài ra còn có Diosmin và hesperidin. Thường dùng làm cảnh, làm mứt và làm thuốc.

Tác dụng: Hòa vị, lý khí, hóa đờm. Chủ yếu dùng cho tiêu hóa thức ăn, đau dạ dày, nôn mửa, do có đờm, đau sườn, viêm gan.

Cách dùng: nấu canh, cháo, pha trà uống.

Kiêng kị: Người hỏa thịnh âm hư cẩn thận khi dùng.

Một số công dụng:

Ho có đờm: Phật thủ 10 – 15g. Sắc lấy nước uống, ngày 2 lần, hoặc pha trà uống; Phật thủ, khương bán hạ mỗi loại 6g, đường trắng lượng vừa đủ. Sắc lấy nước uống, ngày 2 lần.

Khí trệ tức ngực, tiêu hóa không tốt, chán ăn, buồn nôn: Phật thủ 10g, gạo tẻ 50 – 100g, đường phèn lượng vừa đủ. Trước tiên nấu nhừ phật thủ vớt cái, bỏ gạo, đường phèn, lượng nước vừa phải, nấu thành cháo húp; Hoặc phật thủ, chỉ xác, gừng tươi mỗi loại 3g, hoàng liên 1g. Sắc lấy nước uống, mỗi ngày 1 thang.

Viêm dạ dày mãn tính, đau dây thần kinh dạ dày: Phật thủ tươi 15g (khô 6g), chế nước sôi, pha uống thay trà; hoặc phật thủ, diên hồ sách mỗi loại 6g. Sắc lấy nước uống.

Đau sườn viêm gan: Phật thủ 15g, bại tương thảo 30g, đường trắng lượng vừa đủ. Sắc nước uống, mỗi ngày 2 lần.

Thường dùng nước phật thủ hoặc dùng phật thủ pha trà uống có thể lí khí thư giãn gan, khai vị thư giãn lồng ngực.

QUẢ QUẤT

Quất cũng gọi là kim quýt, sơn quýt, kim đàn, kim táo… là quả của cây quất (Citrus japonica var,malurensis) họ Cam quýt (Rutaceae). Tính ôn vị cay ngọt. Thành phần gồm nhiều loại vitamin A, B, C, canxi, sắt…

Tác dụng: Điều khí, giải uất kết, tiêu đờm, giải rượu. Chủ yếu dùng cho chứng u uất phiền não, uống rượu khát nước, trướng bụng do thức ăn, thường xuyên ăn 1 – 2 quả sau bữa ăn giúp tiêu hóa tốt.

Cách dùng: Ăn sống, sắc lấy nước uống hoặc pha thành trà uống.

Một số công dụng như Khi ăn uống không ngon miệng, ho lâu ngày: Quất rửa sạch, mỗi lần ăn 1 quả, nhai nuốt chầm chậm. Mỗi ngày 5 – 10 quả hoặc pha trà uống; Hoặc nếu có u uất phiền não, uống rượu nhiều khát nước dùng Quất 5 – 10 quả, sắc lấy nước uống, có thể dầm nước sôi vào uống.

Đông y Thiện Tri Thức tổng hợp

 

Bài viết liên quan