RAU NGÓT

  • Tên khoa học: Sauropus androgynus (L) merr., họ Thầu dàu (Euphorbiaceae); Tên khác Bồ ngót – Bù ngót – Hắc diện thần.

  • Bộ phận dùng: Lá của cây rau ngót (Folium Sauropi).

  • Mô tả cây: Cây nhỏ, cao tới 1,5 – 2m, thân nhẵn, nhiều cành, mọc thẳng – Vỏ thân xanh, lục rối nâu nhạt. Lá mọc so le, dài 4 – 5cm, cuống ngắn có 2 lá kèm nhỏ. Phiến lá nguyên hình trứng dài hoặc bầu dục, mép nguyên. Hoa đực mọc kẽ lá thành xim đơn ở phía dưới, hoa cái ở trên. Quả nang hình cầu, hạt có vân nhỏ. Rau ngót có ở nhiều nơi trong nước ta.. Có thể mọc hoang hay trồng quanh bờ ao.

  • Thu hái và chế biến: hái lá tươi dùng ngay hoặc chọn những cây trẻ 2 tuổi trở lên để làm thuốc.

  • Thành phần hóa hoc: Chứa koảng 6% protid; 4% glucid; chứa Canxi, phosphor; vitamin C, nhiều acid amin, lysine; methionin; tryptophan, treonin; valin…

  • Công dụng: Thường dùng lấy lá nấu canh. Dùng lá chữa sót nhau và đánh tưa lưỡi cho trẻ so sinh.

    • Chữa sót nhau: Lấy khoảng 40g lá tươi, rửa sạch, giã nát thêmnước đun sôi để nguội vào , vắt lấy 100ml chia làm 2 lần để uống. Mỗi lần uống cách nhau 10 phút (có người chỉ giã nhỏ đắp gan bàn chân)

    • Chữa tưa lưỡi: Lấy 10g lá tươi – Rửa sạch giã nhỏ vắt lấy nước – thấm vào gạc mềm đánh trên lưỡi (tưa trắng) lợi, vòm miện trẻ em. Đánh nhẹ cho đến khi hết trắng.

    • Lưu ý: Rau sắng (rau sắng chùa Hương) tên khoa học Phyllanthuselegans L, cùng họ với rau ngót, có tỷ lệ Protid cao hơn rau ngót, tỷ lệ acid amin cũng cao hơn. Trong 100g rau sắng có ly sin 0,23g; methionin 0,19g; trytrophan 0,08g; phenulalamin 0,3g…

Đông y Thiện Tri Thức tổng hợp

Bài viết liên quan