MỘC HOA TRẮNG

  • Tên khoa học: Holarrhena antidysenterica Wall, họ Trúc đào (Apocynaceae); CÒn gọi là Cây Sừng trâu – Co mộc vài – Cậy mộc hoa trắng – Mức hoa trắng – Thừng mực

  • Bộ phận dùng: Hạt già quả của cây mộc hoa trắng (semem Holarrhenae) phơi khô; Vỏ cây mộc hoa trắng (Cortex Holarrhenae) phơi khô; và Vỏ cây mộc hoa trắng dùng tươi hay khô.

  • Mô tả cây: Cây mộc hoa trắng là một cây gỗ nhỡ, có thể cao tới hơn 10m. Cành non, nhẵn mang lông màu nâu đỏ trên mặt có nhiều bì khổng trắng rõ. Sẹo do lá để lại sau khi rụng cũng rất rõ. Lá mọc gần như đối nhau, gần như không cuống, phiến lá nguyên, hình bầu dục, dài khoảng 12 – 15cm, rộng 1- 1,5cm, mặt lá bóng, màu xanh lục nhạt. Hoa trắng thơm, mọc thành từng xim ở kẽ lá hay đầu cành, tràng hoa hình ống dài khoảng 10 – 12cm, rộng 1 – 1,5mm, 5 lá dài 5 nhị đỉnh ở trên tràng hoa, nhụy ngắn nối với 2 tâm bi. Mùa hoa tháng 3 – 7. Quả đại có cân dọc, hơi cong hình cung như sừng trâu (nên còn được gọi là Co mộc vài – sừng trâu) dài 15 – 30cm, rộng 0,5 – 0,7cm. Quả chứa nhiều hạt dài xếp dọc theo quả, mỗi hạt mang một chùm lông tơ màu hung dài 3 – 4cm.

  • Thu hái và chế biến:

    • Vỏ cây thừng mực, thường thu hái tốt nhất vào mùa thu, đông. Bóc lấy vỏ thân và những cành già, rửa sạch phơi khô.

    • Hạt cây mọchoa trắng thu hái khoảng tháng 7 đến tháng 1 năm sau, khi quả già thì hái về lấy hạt, đem phơi khô.

  • Công dụng: Conessin chlorhydrat hay bromhydrat dùng chủ yếu để chữa lỵ amíp, hiệu lực như emetin, nhưng ít độc hơn, conessin lại có tác dụng cả với lỵ amip thể kén (khác emetin). Hạt và vỏ cây mộc hoa trắng đều được dùng làm thuốc chữa lỵ amip. Thường dùng dưới dạng bột, cồn thuốc hoặc cao lỏng.

    • Liều dùng: Bột vỏ 10g/ngày, bột hạt 3 – 6g, cao lỏng 1 – 3g. Cồn hạt (1/5)2-6g. Người Ấn độ dùng nước sắc vỏ cây tươi hay giã nhỏ vỏ tươi vắt lấy nước uống. Ngoài ra cây mộc hoa trắng còn là một nguyên liệu quý để tổng hợp các nội tiết tố như Cortison. Ngoài ra ở vùng Quảng trị, Kon tum cũng có giống mộc hoa trắng nhỏ (Holarrhena Curtis King et Gamble) cũng dùng chữa lỵ như mộ hoa trắng.

  • Bảo quản nơi khô ráo, râm mát.

Đông y Thiện Tri Thức tổng hợp

Bài viết liên quan