HOÀNG LIÊN GAI VÀ HOÀNG LIÊN Ô RÔ

  1. HOÀNG LIÊN GAI

  • Tên khoa học: Berberis wallichiana DC. Họ Hoàng liên gai (Berberidaceae), còn gọi là Hoàng mù- Hoàng mộc – Tiểu nghiệt.

  • Bộ phận dùng: Rễ, cành,lá tươi hoặc đã chế biến khô của cây Hoàng liên gai (Caulis Radix Berbendix).

  • Mô tả cây: Cây Hoàng liên gai là một cây nhỏ, thường mọc thành bụi cao 1 – 3m, phân nhiều cành, có nhiều gai chẽ 3, gai dài 2cm, dưới các cụm lá (3 – 4lá). Lá đơn, hình mác nhọn, dài 5 – 7cm, rộng 1 – 2cm, phiến lá cứng, mép có răng cưa thưa, nhọn. Hoa nhỏ, màu vàng, họp thành chum, cuống hoa dài độ 1cm. Quả mọng màu đỏ, khi chín thì đen, trong đó 3 – 4 hạt, đen nhỏ dài 0,6cm rộng 0,3cm. Mùa hoa tháng 3 – 5, quả tháng 10 – 12.

    • Cây Hoàng liên gai mọc hoang ở vùng núi Hoàng liên sơn, ưa mọc những kẽ đá to nứt, ngoài bãi trống. Cả thân – rễ đầu màu vàng.

  • Thu hái chế biến: Cuối hạ, mùa thu, đông, chặt lấy thân – rễ đem phơi hoặc sấy khô.

  • Công dụng: Theo Đông y, Hoàng liên gai vị đắng, tính lạnh vào 2 kinh Phế, Đại trường có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, giúp tiêu hóa, tiêu viêm, sáng mắt. Theo Tây y, cây có tác dụng kháng sinh. Chữa các chứng bệnh sốt nóng, viêm ruột, lỵ, hoàng đản (vàng da), một số bệnh về bệnh gan, mật, viêm khớp xương.

    • Liều dùng: 10 – 20g (Sắc uống).

    • Lưu ý: Người tù vị hư hàn dùng cần phải cẩn trọng.

  1. HOÀNG LIÊN Ô RÔ

  • Tên khoa học: Mahonia bealei (Fort) Carr, họ Hoàng liên gai (berberidaceae), còn gọi là Thập đại công lao.

  • Bộ phận dùng: Thân rễ đã chế biến khô của cây Hoàng liên ô rô (có khi dùng tươi). Được ghi vào dược điển của TQ.

  • Mô tả cây: Cây nhỡ cao 3 – 4m, lá kép gồm số lượng lá chét lẻ (7 – 17 lá chét) lá chét cứng, mép có răng cưa thưa, nhọn (gần như lá ô rô). Hoa họp thành chùy ở gần ngọn, mầu vàng nhạt, cánh trắng 6, nhị 6. Quả mọng hình cầu lục, đường kính 1cm, chứa 3 – 5 hạt. Cây Hoàng liên ô rô mọc hoang vùng núi cao ở nước ta.

  • Thu hái và chế biến: Thu hái về mùa hạ, chắt thân thành từng đoạn, lá để riêng, phơi khô.

  • Công dụng: Theo Đông y, Hoàng liên ô rô vị hơi đắng, tính lạnh, vào 2 kinh Phế, Đại trường. Có tác dụng thanh nhiệt, lợi thấp, giải độc, tư âm, bồi dưỡng sức khỏe. Theo Tây y, có tác dụng kháng sinh. CHữa các chứng bệnh: Sốt nóng, viêm ruột, lỵ, trực khuẩn, đau mắt đỏ, hoàng đản do thấp nhiệt, viêm gan cấp tính, ho lao, ho ra máu, sốt hâm hấp buổi chiều, người yếu mệt,đau lưng mỏi gối, chóng mặt, ù tai. Dùng ngoài da trong các trường hợp eczâm, trứng cá…Còn có tác dụng bổ máu rất tốt.

    • Liều dùng: 10 – 20g sắc uống.

    • Lưu ý: Người dùng: Người có tỳ vị hư hàn (tiêu hóa kém, đi lỏng) dùng phải cẩn thận.

  • Một số ứng dụng:

    • Bài số 1: Chữa ngoại cảm phong nhiệt, sinh đau đầu, sốt nóng, miệng khát, mắt đỏ: Thân (hoặc rễ) cây Hoàng liên ô rô tươi 30g; Lá cây Hoàng kinh 30g. Sắc uống.

    • Bài số 2:Chữa viêm ruột lỵ: Thân (hoặc rễ) Hoàng liên ô rô tươi 30g; Lá chè lâu năm 6g. Sắc uống.

    • Bài số 3: Chữa viêm gan cấp tính: Thân (rễ) Hoàng liên ô rô 25g – Rễ hoàng liên gai 15g; Nhân trần 15g. Sắc uống.

    • Bài số 4: Chữa ho lao, sốt hâm hấp buổi chiều ho ra máu: Thân ( hoặc rễ) hoàng liên ô rô 30g (khô thì 20g). Sắc uống.

Đông y Thiện Tri Thức tổng hợp

Bài viết liên quan