CÁC BÀI THUỐC HOẠT HUYẾT – PHẦN 2

Thuốc hoạt huyết có tác dụng hoạt huyết khử ứ, thích hợp với các chứng huyết hành bất sướng (không thư thái) các chứng ứ huyết làm trở ngại bên trong. Trên lâm sàng thường ứng dụng các loại thuốc hoạt huyết chữa các chứng bệnh của hệ tim mạch, viêm gan mạn tính, xơ gan, tiểu són, di chứng của tai biến não xuất huyết, các bệnh ngoại khoa, viêm các khớp do các loại phong thấp, u bưới, các bệnh phụ khoa, các bệnh ngoại thương (tai nạn)…

Chúng tôi xin giới thiệu một số phương thuốc và phụ giải được sưu tầm và trích dẫn từ Sổ tay phương tế lâm sàng để bạn đọc tham khảo (tiếp)

  1. THIẾU PHÚC TRỤC Ứ THANG – Y lâm cải thác.

Tiểu hồi hương

7 quả

Gan khơ khương

2 g

Huyền hồ sách

4 g

Một dược

8 g

Đương quy

12 g

Xuyên khung

8 g

Quế tâm

4 g

Xích thược

8 g

Bồ hoàng sống

12 g

Ngũ linh chi

8 g

  • Cách dùng: Lượng trên theo nguyên phương, ngày 1 thang sắc nước chia làm 2 lần uống.
  • Tác dụng: Ôn kinh, trục ứ, chỉ thống. Chủ trị Bụng dưới tích khối mà đau, hoặc có khối mà không đau hoặc có đau mà không có khối. Kinh nguyệt một tháng 3 đến 5 kỳ hoặc liên tiếp không ngừng hoặc rồi ngừng lại thấy. Máu hoặc tím hoặc đen hoặc có hòn cục, kiêm bụng dưới đau dữ dội hoặc trong chất khí hư có màu hồng.
  • Giải bài thuốc: Phương này lấy bài Thất tiếu tán (Bồ hoàng, Ngú linh chi) phối với Khung, Quy làm chủ yếu, lại gia thêm Huyền hồ, Một dược để hoạt huyết định thống, gia Quế tâm, Tiểu hồi, Can khương, để ôn kinh tán ứ. Tóm lại toàn phương có đặc điểm là dùng thuốc thiên vể ôn, dùng thuốc chữa hạ tiêu can thận bà là thuốc trấn thống mạnh nên có công năng trục được khối huyết ứ ở bụng dưới. Nhưng phương này ôn kinh chỉ thống có thừa, mà sức tiêu tịch trừ khối lại không nđủ nên nếu tiêu bí bì khôi cần được tăng cường thêm.
  • Gia giảm: Trên lâm sàng có thể dùng phương ngày 2 – 3 ngày thì kinh được trong sạch là khỏi, nếu dùng liên tục trong 3 đến 5 kỳ kinh thì chứng đau bụng hành kinh lâu năm khỏi hoàn toàn, nên bài này chữa được vô sinh của nữ nhưng phải tăng liều lượng các vị thuốc ôn kinh, chỉ thông (tiểu hồ, bào khương, huyền hồ sach), gần đây cũng dùng để chữa thống kinh.
  1. PHÚC NGUYÊN HOẠT HUYẾT THANG

Sài hồ

6 – 12 g

Thiên hoa phấn

12 – 20 g

Đương quy

12 g

Hồng hoa

4 – 12 g

Cam thảo

4 g

Xuyên sơn giáp

8 – 12 g

Đại hoàng sao rượu

4 – 12 g

Đào nhân

8 – 16 g

  • Cách dùng: cho thêm chút rượu tốt sắc thuốc với nước chia làm 2 lần uống trong ngày.
  • Tác dụng: Sơ can thông lạc, hoạt huyết tán ứ, chỉ thống. Chủ trị Các chứng ngã, đòn gây thương tổn, huyết ứ lưu kết ở ngực sườn, đau có chỗ nhất định, đau không chịu được.
  • Giải: Phương này là thuốc uống thường dùng trong khoa chấn thương, chủ trị huyết ứ đình trệ gây các chứng ngực sương đau tức – Đương quy, Hồng đào, Sơn giáp; Đại hoàng hoạt huyết phá ứ là các thành phần chủ yếu của phương. Ngực sườn là nơi can kinh đi qua nên gia Sài hồ sơ can, dùng thiên hoa phấn khong phải để  sinh tân nhuận táo mà chủ yếu để trị ứ huyết do đòn đánh ngã té, Cam thảo hoãn cấp chỉ thống, ứ huyết hết thì tân huyết sinh, nên có tê gọi là Phúc Nguyên.
  • Gia giảm: trong lâm sàng thươg gia Địa miết trùng, Nhũ hương, Một dược, Huyền hồ để tăng cường hoạt huyết, khử ứ, lý khi, chỉ thống.
  1. ĐÀO NHÂN THỪA KHÍ THANG – Thương hàn luận
  • Dùng các vị: Đào nhân 12g; Sinh địa 4 – 12g; Quế chi 4 – 8g; Chích thảo 4g; mang tiêu 8 – 12g.
  • Cách dùng: Sắc uống Ngày 1 thang chia 2 lần.
  • Tác dụng: Phá huyết trụ ứ. Chủ trị Ứ huyết nội kết, bụng dưới chướng mãn, đại tiện sắc đen, phát sốt, nói nhảm.
  • Giải: Phương này thích hợp chữa chứng ứ huyết nội kết. Trước gọi là chứng súc huyết. Phát sốt là ứ huyết phát thành nhiệt, nói nhảm là do ứ nhiệt thượng xung. TÌnh thế này rất nghiêm trọng, phải gấp rút phá huyết trục ứ ngay. Bản phương dùng Đào nhân, Đại hoàng, QUế chi có tác dụng ấy. Đào nhân và Đại hoàng là chủ dược phối ngũ 2 vị này thì sức phá huyết của Đào nhân mạnh hơn nhiều. Đạihoàng hay trục ứ, Quế chi thông huyết mạch (có thể dùng quế tâm), Mang tiêu nhuyễn kiên tiêu kết giúp cho Đại hoàng, Đào nhân, công hạ. Cam thảo hòa haonx chư dược. Sauk hi đã công hạ ứ huyết, tà nhiệt tự lui, cuồng táo tự an. Phương này không những trị được súc huyết ợ hạ tiêu mà còn chữa chứng thổ huyết sắc mặt tím sạm, đòn đánh, chấn thương gây ứ huyết đình tích, đau nhức không xoay được, phụ nữ ứ huyết bế kinh, hoặc sau khi đẻ không ra máu mấu, bụng dưới rắn đau, xuyên chướng không chịu được. Dùng phương này là phải có chứng ứ huyết nội kết. Nếu bệnh nhân ra máu nhiều, khí huyết hư nhược sắc mặt trắng bệch thì cấm dùng. Nếu huyết nhiệt vọng hành, xuất huyết bất chỉ, thì phải lương huyết làm chủ, phương này không thích hợp.

PHỤ NỮ CÓ THAI KHÔNG DÙNG.

  • Gia giảm: Trên lâm sàng có thể dùng phương này hợp bài Thất tiếu tán (bồ hoàng, ngũ linh chi) để tăng cường trục ứ chỉ thống. Nếu có kiêm khí trệ thì nên gia Thanh bì, Mộc hương, hương phụ để lý khí. Nếu không phát nhiệt như cuồng thì thay Sinh ssại oàng bằng chế đại hoàng, Không dùng mang tiêu nữa. Cũng có thể dùng phương này làm cơ sở rồi gia Hồng tất, Bại tương thảo, Hoàng cầm, Hoàng liên để trị viêm chậu hông cấp tính. Phương này khứ quế, gia Hậu phác trị chứng đại tràng trì trệ khó đi đại tiện.

Bài viết có tính tham khảo không thay thế cho sự khám và điều trị của thày thuốc.

Đông y Thiện Tri Thức tổng hợp

Bài viết liên quan