CÁC BÀI THUỐC TRỊ BỆNH PHONG TÊ THẤP – PHẦN VI

Là bệnh hay gặp ở nhiều đối tượng khác nhau với các biểu hiện sưng, nóng, đỏ đau các khớp, gây đau đớn cho người bệnh và phiền toái cho họ, nhiều biến chứng nguy cơ dầy dính khớp, giảm vận động, teo cơ là rấ lớn. Chúng tôi xin giới thiệu những bài thuốc chữa chứng Phong tê thấp quí được sử dụng dựa trên kinh nghiệm dân gian và điều trị của nhiều lương y từ xưa đến nay, hy vọng sẽ mang lại tham khảo hữu ích cho bạn đọc.

  1. LỤC VỊ GIA VỊ THANG

Thục địa

16 g

Hoài sơn (sao)

12 g

Phục linh

12 g

Đan bì

8 g

Sơn thù nhục

8 g

Trạch tả (sao)

8 g

Tần giao

12 g

Tang ký sinh

12 g

Tục đoạn

12 g

Đỗ trọng (sao)

10 g

Ngưu tất

6 g

Ý dĩ (sao)

6 g

  • Chủ trị: Thấp khớp thể cấp: Các khớp xương sưng nóng, đỏ đau, người sốt khát nước, mệt mỏi buồn bực, rêu lưỡi nhờn mỏng, mạch phù khẩn.
  • Cách dùng – liều lượng: Các vị sắc với 800ml nước lấy 200ml chia uống 2 lần/ngày. Ngày 1 thang trong 10 ngày.
  1. THẤP KHỚP MẠN THANG 1

Thiên niên kiện

12 g

Củ khúc khắc (sao)

16 g

Cây cà gia leo

12 g

Ý dĩ

12 g

Hà thủ ô chế

12 g

Rễ gấc (sao)

12 g

Địa liền (sao)

8 g

Lá lốt khô

8 g

Quế chi

6 g

Cam thảo dây

6 g

  • Chủ trị: Phong hàn thấp mạn: Đau nhức các khớp toàn thân, các khớp xương đau không sưng, nóng đỏ, vận động khó khăn, tiểu tiện trong, ăn ngủ kém, mạch trầm nhu hay trầm hoãn.
  • Cách dùng – liều lượng: Các vị sắc với 600ml nước, lấy 200ml nước thuốc chia uống 2 lần trong ngày. Uống nagỳ 1 thang trong 10 ngày.
  1. THẤP KHỚP MẠN THANG 2

Bố chính sâm (sao gừng)

16 g

Thổ phục linh (sao)

12 g

Đỗ trọng nam

12 g

Dây đau xương (sao)

8 g

Bạch truật nam (sao)

12 g

Hoài sơn (sao vàng)

8 g

Ngưu tất (rễ có xước – sao)

8 g

Lá bồ đề (sao vàng)

12 g

Cam thảo dây

6 g

Gừng sống

4 g

  • Chủ trị: Tê thấp thể mạn: Thân thể khớp xương đau nhức mỏi nặng nề, khó co duổi cử động, thời tiết thay đổi thường đau nhức nhiều hơn, ăn ngủ kém, mạch trầm hoãn.
  • Cách dùng – liều lượng: Các vị sắc với 600ml nước lấy 200ml nước thuốc chia uống 2 lần trong ngày, ngày 1 thang.
  1. THẤP KHỚP MẠN THANG 3

Địa cốt bì (sao)

12 g

Ô dược (sao)

8 g

Hột tơ hồng (sao)

16 g

Tầm gửi (ký sinh) sao

16 g

Rễ bạch hạc (sao)

12 g

Rễ sung (sao)

10 g

Đỗ trọng nam (sao)

8 g

Cam thảo dây

6 g

  • Chủ trị: Thấp khớp mạn tính.
  • Cách dùng: Sắc các vị trên với 600ml nước lấy 200ml nước chia uống 2 lần trong ngày, mỗi ngày 1 thang.
  1. RƯỢU ĐỊA LIỀN PHỤ TỬ
  • Dùng Địa liền 30g; Sinh phụ tử 20g; Rượu trắng 45độ 1000ml.
  • Chủ trị Phong hàn tê thấp.
  • Cách dùng – liều lượng: Các vị trên cho vào rượu ngâm trong 24h, dùng bông gạc thấm rượu xoa bóp lên các nơi khớp đang nhức buốt. Ngày thoa 2- 3 lần.
  • Chú ý: Rượu thuốc này chỉ xoa bóp không được uống. Khi xoa bóp xong phải rửa tay phong ngộ độc phụ tử.
  1. THỐNG PHONG THANG
  • Dùng Khoai môn hoặc khoai sọ 1 hoặc 2 củ; Gừng tươi lượng bằng 1/3 khoai.
  • Chủ trị: Thống phong. Hạc tất phong hay còn gọi là đầu voi (phía trên to, dưới nhỏ giống như đầu và vòi voi) và còn được dùng chữa trường hợp bị chấn thương sưng khớp gối bị mọng máu hay nước nhờn do vỡ bao hoạt dịch đi lại khó khăn.
  • Cách dùng – liều dùng: Hai thứ giã nát nhuyễn, đắp lên đầu gối sưng đau, dùng băng hay vải sạch băng lại; nên đắp vào buổi tối để qua đêm sáng hôm sau bỏ ra. Tối tiếp tục bó tiếp cho đến khi hết sưng và đia lại bình thường.
  • Chú ý: đắp như vậy một vài trườn hợp da nơi đắp có thể bị sưng mọng nước, những lần đắp sau cần giảm bớt lượng gừng.

Bài viết có tính tham khảo không thay thế cho sự khám và điều trị của thày thuốc.

Đông y Thiện Tri Thức tổng hợp

Bài viết liên quan